ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 27
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 284/TTr-SNN ngày 15 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh các cơ quan đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chi Cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8
năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ:
- Cục kiểm tra BPQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT .UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (đăng Công báo);
- Lưu: VT, NC (KY).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHI CỤC
CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(kèm theo Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về
chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y (kể cả thú
y thủy sản).
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Cục quản lý về lĩnh vực
chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở
làm việc, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền:
a) Dự thảo quyết định, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực chăn nuôi, thú
y thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Chiến lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định
mật độ chăn nuôi của địa phương; chính sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng
thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm
soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây
dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
c) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết
mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn
với xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch
bệnh động vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu,
cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở
dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh
động vật tại địa phương;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y
theo quy định của pháp luật;
2. Giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
về lĩnh vực chăn nuôi và thú y:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn
nuôi, hoạt động thú y (kể cả thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật sản phẩm động
vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi; quản lý thức ăn
chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo quy định của
pháp luật;
d) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc
thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm soát giết mổ
động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn
nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước
trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy trì điều kiện của
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn
nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; kiểm tra
điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh
giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô lớn theo quy định của pháp luật; thực hiện thủ tục hành chính về công bố hợp
quy thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục theo quy định của pháp luật, phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
h) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
lĩnh vực chăn nuôi, thú y và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục
vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, quy định của pháp luật;
k) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất của lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, theo nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao.
4. Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực chăn
nuôi, thú y theo quy định.
5. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính lĩnh vực chăn nuôi, thú y thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác về chăn nuôi, thú y theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Thực hiện dịch vụ chẩn đoán, xét nghiệm các bệnh
trên động vật tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật theo yêu cầu của người
dân và doanh nghiệp.
9. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thú y; Cục chăn nuôi.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chi cục trưởng và Phó
Chi cục trưởng
Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi Cục trưởng và các Phó Chi
cục trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách một hoặc một số nhiệm vụ công tác của Chi cục theo sự phân công của
Chi cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được ủy
quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
3. Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ,
đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng được thực
hiện theo quy định của đảng và pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý Chăn nuôi và Thú y.
2. Các trạm thuộc Chi cục:
a) Trạm Chăn nuôi và Thú y Thành phố Bạc Liêu;
b) Trạm Chăn nuôi và Thú y Thị xã Giá Rai;
c) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Hòa Bình;
d) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Vĩnh Lợi;
đ) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Phước Long;
e) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Hồng Dân;
g) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đông Hải;
h) Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật;
i) Trạm Kiểm dịch động vật Bạc Liêu;
k) Trạm Kiểm dịch động vật Ninh Quới.
Các Trạm có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu theo
quy định của pháp luật; được hợp đồng lao động hỗ trợ để thực hiện công tác kiểm
soát giết mổ khi được sự đồng ý của cơ quan cấp trên.
3. Các phòng, trạm thuộc Chi cục có Trưởng phòng,
Trưởng trạm, số lượng Phó trưởng phòng, Phó trưởng trạm được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ,
đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Trưởng trạm, Phó trưởng
phòng, Phó trưởng trạm thuộc Chi cục được thực hiện theo quy định của đảng và
pháp luật.
4. Biên chế của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế hành chính, số người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức,
viên chức của Chi cục thực hiện theo phân cấp quản lý, phù hợp với tiêu chuẩn
ngạch, chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Cục Chăn nuôi,
Cục Thú y
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin
báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục theo quy định; đồng thời, chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn chuyên môn , nghiệp vụ của các Cục quản lý về lĩnh vực chuyên ngành
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 6. Đối với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và thực hiện các nhiệm vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện
pháp, giải pháp giải quyết để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ chế
độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục theo quy định.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y có mối quan hệ phối hợp
với các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và theo quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 7. Đối với cơ quan chuyên
môn và các cơ quan chức năng khác của tỉnh
Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm phối hợp
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y trên địa
bàn tỉnh theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp chặt chẽ và thường
xuyên với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan có liên
quan trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước chuyên ngành và thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y thuộc phạm
vi, trách nhiệm, thẩm quyền theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi và Thú y thực hiện Quy định này.
2. Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y căn cứ
quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo thực hiện Quy định
này; ban hành quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, trạm thuộc
Chi cục; xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Pháp luật;
Chi cục báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.