ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2020/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2016/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn
tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương như sau:
1. Điểm h khoản
1 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;”
2. Khoản 3 Điều
5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
trong việc thông báo danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá; tiếp nhận, rà soát
biểu mẫu đăng ký giá và đối tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Sở Tài chính:
- Thông báo danh sách tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá (trừ mặt hàng thuốc theo
quy định tại điểm b khoản này) theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong
đó không bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh sách đăng
ký giá tại trung ương do Bộ Tài chính công bố. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công thương, Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh danh sách tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá tại địa phương;
- Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký
giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản
1 Điều 3 Quy định này.
b) Sở Y tế:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện
đăng ký giá mặt hàng thuốc trên địa bàn tỉnh, trong đó
không bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh sách đăng ký
giá tại trung ương. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá tại
địa phương.”
- Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký
giá của các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc
quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Quy định này trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương: Tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 3 Quy định này.
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
đăng ký giá trên địa bàn (trừ mặt hàng thuốc quy định tại điểm b khoản này).
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá, lập báo
cáo kết quả thực hiện đăng ký giá của các đối tượng nêu trên gửi về Sở Tài
chính trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.”.
3. Khoản 1 Điều
6 được sửa đổi như sau:
“1. Hàng hóa, dịch vụ quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 8
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7
Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)”.
4. Khoản 2 Điều
6 sửa đổi tại điểm d, điểm g và bổ sung điểm m, điểm n như sau:
“2. Hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, cụ thể:
“d) Giá tài sản là nhà để tính lệ phí
trước bạ;”
“g) Giá mua, giá cho thuê tài sản nhà
nước hoặc giá thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công;”
“m) Giá khởi điểm để bán, thanh lý
tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
n) Đơn giá trồng rừng thay thế khi
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.”.
5. Khoản 1 và
khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá
thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với
đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Đơn giá bồi thường cây trồng, thủy
sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; đơn
giá bồi thường di chuyển mộ phục vụ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh;
- Giá bán nhà, trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp có vốn nhà nước khi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường, di dời theo quy hoạch xây dựng
đô thị;
- Giá tài sản là nhà để tính thu lệ
phí trước bạ.
b) Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá do các cơ quan chuyên ngành lập và đề nghị:
- Giá báo Hải Dương;
- Giá trị của doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh quản lý khi thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
nhà nước;
- Giá dịch vụ thoát nước;
- Giá tính thuế tài nguyên;
- Giá nước sạch sinh hoạt;
- Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
do địa phương quản lý;
- Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng
tại chợ;
- Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Thẩm định phương án giá hàng hóa,
dịch vụ do các cơ quan, đơn vị chuyên ngành lập theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các cơ quan chuyên ngành lập
phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thẩm định
của Sở Tài chính, cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Đơn giá trồng rừng thay thế; giá rừng, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
b) Sở Xây dựng: Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở; đơn giá bồi thường nhà cửa, công trình kiến trúc; giá mua nhà ở thương mại
để bố trí nhà ở tái định cư; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, nhà chung cư;
c) Sở Giao thông Vận tải: Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách địa phương; giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô;
d) Sở Công Thương: Mức giá hoặc khung
giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
đ) Cục Thuế tỉnh: Giá thóc để tính
thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tổ chức được giao quản lý công
trình kết cấu hạ tầng: Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ
tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
g) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý được giao quản lý, sử dụng tài sản công: Giá mua, giá cho thuê tài sản
nhà nước hoặc giá thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công.”
6. Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê
khai giá:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp
đăng ký giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ (đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính
phủ);
c) Giá thuê bao truyền hình cáp trên
địa bàn tỉnh.”
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong
việc thông báo danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; tiếp nhận văn bản kê
khai giá:
a) Sở Tài chính:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kê khai giá trên địa
bàn tỉnh (trừ mặt hàng thuốc và dịch vụ khám chữa bệnh), trong đó không bao gồm
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh sách kê khai giá tại trung
ương và công khai danh sách trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Định kỳ
vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh và các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh
sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương.
- Tiếp nhận văn bản kê khai giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá theo quy định của Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d
khoản này).
b) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện kê khai giá mặt hàng thuốc và dịch vụ
khám chữa bệnh thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này trên địa bàn tỉnh,
trong đó không bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh
sách kê khai giá tại Trung ương và công khai danh sách trên trang thông tin điện
tử của cơ quan. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai
giá tại địa phương.
- Tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của nhà nước.
c) Sở Giao thông vận tải: Tiếp nhận
văn bản kê khai giá đối với dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà
nước quy định khung giá, dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc
danh mục nhà nước quy định khung giá và cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng
đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
d) Sở Công Thương: Tiếp nhận văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ là thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06
tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc
đối tượng kê khai giá theo quy định của Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trên địa bàn (trừ mặt hàng thuốc quy định tại điểm b khoản
này). Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng
kê khai giá trên địa bàn, công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Định
kỳ tổng hợp, đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện kê khai giá của các đối
tượng nêu trên gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định này, cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại điểm b khoản 2 Điều
5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
3. Cách thức thực hiện, quy trình tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 17 Thông tư số
56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7
Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính); riêng kê khai giá cước vận
chuyển hành khách bằng xe ô tô thực hiện theo hướng dẫn của liên bộ Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2020; các nội dung khác của
Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo
Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND Tỉnh;
- Trung tâm CNTT-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP, Thư (80b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Đức Sáng
|