ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác
thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1288/TTr-STNMT ngày 30 tháng 3 năm 2022 và
ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 39/BC-STP ngày 22 tháng
3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, NC, CB-TH;
- Lưu: VT, KTNak473.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa
chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và
bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi là
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường (Sau đây viết tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP);
Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật
về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường (Sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT)
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Ngãi bao gồm những thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ; trừ những thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường thuộc trách nhiệm quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 3. Nguyên
tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 4. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường giao Sở Tài nguyên và Môi trường đặt hàng, giao nhiệm vụ cho Trung
tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(sau đây gọi là Trung tâm Công nghệ thông tin) triển khai thực hiện.
3. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Lập, phê
duyệt kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Việc lập kế hoạch, thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin phải bảo đảm thông tin, dữ liệu được thu thập, cập nhật
chính xác, đầy đủ, có hệ thống, không trùng lặp, chồng chéo, phục vụ kịp thời
công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông
tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật; cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế
hoạch theo Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Thực hiện
kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hàng năm.
2. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, triển
khai kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường hàng năm được
UBND tỉnh phê duyệt của đơn vị mình.
3. Việc thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
4. Việc thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường thành phần thuộc các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; địa chất
và khoáng sản; môi trường; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; biển và hải đảo;
biến đổi khí hậu; viễn thám và các thông tin, dữ liệu chuyên ngành khác về tài
nguyên và môi trường do các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
thu thập phải giao nộp tại Trung tâm Công nghệ thông tin để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi.
6. Hình thức thu thập thông tin, dữ
liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định kỹ thuật và Định mức
kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT .
7. Trung tâm Công nghệ thông tin có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được và các thông tin, dữ
liệu khác từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp huyện để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Ngãi theo quy định.
Điều 7. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) tháng kể từ
ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) 01 (một) bộ dữ
liệu đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu do mình
giao nộp.
2. Thông tin dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi giao nộp phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy
định. Biên bản giao nộp này là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành
công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao
3. Các tổ chức, cá nhân đang lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm cung cấp danh mục, thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung
tâm Công nghệ thông tin để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Điều 8. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý, cập nhật dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý.
Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định,
quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Công tác bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thực hiện theo đúng quy định tại Luật lưu trữ và các văn bản hướng dẫn nhằm tạo
ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho tài liệu,
nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
2. Việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi do Trung tâm Công
nghệ thông tin thực hiện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều 10. Xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 11. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 12. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
Bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi
và Cổng thông tin điện tử thành phần Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm phục vụ
cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Hình thức
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Hình thức khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 15. Nội
dung khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Nội dung khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 17, Điều 18 và Điều
19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 17. Những
trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; những
thông tin được quy định tại Điều 6 của Luật tiếp cận thông tin năm 2016; mục
đích sử dụng không phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu; không thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có) theo quy định.
Trường hợp từ chối cung cấp thông
tin, dữ diệu thì phải nêu rõ lý do và phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân biết.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 18. Nguyên
tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 21 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 19. Phối hợp
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tham mưu để UBND tỉnh thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử với các bộ, ngành và địa phương
khác theo quy định.
Điều 20. Kết nối,
tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông
tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; cung cấp,
tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu
quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tỉnh; Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện theo quy định
hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của
tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin:
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan để tiến hành, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm;
- Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, kết nối, liên thông, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn
tỉnh, các tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành Trung ương;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức
tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin;
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác thác, chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu
tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Lập và trình UBND tỉnh phê duyệt danh
mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng thông tin điện tử của UBND
tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra,
xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán,
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm tra, tổng
hợp nguồn kinh phí tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí
theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo phân cấp của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, dữ liệu, bảo đảm thông suốt và
an toàn thông tin theo quy định.
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh
a) Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ
của mình phối hợp lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần
thu thập, cập nhật; kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, lập kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường. Đồng thời thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do cơ quan đang quản lý;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ trách.
6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Hàng năm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường cung cấp danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(qua Trung tâm Công nghệ thông tin) hàng năm theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
1. Thông báo với Sở Tài nguyên và Môi
trường về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở hữu
và có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về
thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương VII
BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 23. Quyền sở
hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 24. Bảo hộ
sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được thu thập trước ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được
xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm
thu, đánh giá thì cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ thông tin, dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Dữ liệu giao nộp phải là dữ liệu được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá trị thông
tin.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển
khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm
thu thì cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực
hiện các công việc theo quy định của Quy chế này.
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.