ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3311/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 17 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM - DINH DƯỠNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh
giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số
879/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung Kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2017 của tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 5469/TTr-VP ngày 08 tháng 11 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua
phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực khám bệnh, chữa
bệnh và an toàn thực phẩm - dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế
trên địa bàn tỉnh (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan dự thảo văn bản
thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Y tế thông qua.
Điều 3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và đơn vị
có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính Phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KSTTHC (L b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM - DINH DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3311 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Thủ tục “Cấp giấy phép
hoạt động đối với phòng khám đa khoa”
1.1. Nội dung đơn giản
hóa:
a) Bổ sung quy định về những
loại tài liệu trong thành phần hồ sơ quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 43 Nghị
định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về cấp chứng chỉ hành nghề
đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; đồng thời ban hành Mẫu những loại giấy tờ trong tài liệu này.
Lý do: Trong thành phần hồ
sơ tại điểm e, khoản 1, Điều 43 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ có quy định phải nộp: “Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với
phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục
1 Chương III Nghị định này” (gọi tắt là tài liệu chứng minh); Tuy nhiên, tại
Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan không quy định tài liệu chứng minh là những loại giấy tờ nào.
Vì vậy, tổ chức, cá nhân khi
nộp hồ sơ, không biết nộp tài liệu chứng minh là nộp các loại giấy tờ gì, cách
thức thực hiện như thế nào; các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, mỗi lúc
và mỗi cơ quan đưa ra các yêu cầu khác nhau về những loại giấy tờ đáp ứng theo
quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 43 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ. Từ đó, dẫn đến sự không thống nhất và gia tăng chi phí
thực hiện thủ tục hành chính; dễ dẫn đến việc tùy tiện đặt ra các yêu cầu không
cần thiết trong hồ sơ phải nộp; thiếu cơ sở pháp lý để tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền giám sát đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà
nước.
b) Bổ sung quy định về những
giấy tờ thuộc tài liệu chứng minh phòng khám đa khoa đáp ứng điều kiện về cơ sở
vật chất và điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên
môn của phòng khám đa khoa trong Mẫu 1, ban hành kèm theo Phụ lục XI của Nghị định
số 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ: “Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Lý do: Tại khoản 5 của Mẫu 1
“Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”, yêu cầu
phải nộp “Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về
cơ sở vật chất và điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn”; Tuy nhiên, tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan không quy định tài liệu chứng
minh là những loại giấy tờ nào.
c) Bổ sung quy định về cách
kê khai, mẫu kê khai tại các khoản 7, 8, 9, 10 Mục V của Mẫu 2 “Bản kê khai cơ
sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”
ban hành kèm theo Phụ lục XI của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ.
Lý do: Tại các Khoản 7, 8,
9, 10 Mục V của Mẫu 02 “Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và
nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Phụ lục XI của Nghị định
số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ; quy định kê khai một số nội dung
nhưng không quy định phải kê khai như thế nào và gồm những giấy tờ gì:
1.2. Kiến nghị thực
thi:
Kiến nghị Chính phủ ban hành
Nghị định bổ sung Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cụ thể bổ sung các nội dung:
a) Quy định cụ thể về những
loại tài liệu trong thành phần hồ sơ quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 43 Nghị
định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
b) Quy định về những giấy tờ
thuộc tài liệu chứng minh phòng khám đa khoa đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất
và điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của
phòng khám đa khoa trong Mẫu 1 “Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Phụ lục XI của Nghị định số
109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
c) Quy định về số lượng giấy
tờ, cách kê khai, mẫu kê khai từng loại giấy tờ tại các Khoản 7, 8, 9, 10 Mục V
của Mẫu 2 “Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành theo Phụ lục XI kèm theo Nghị định số
109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích của phương
án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 77.465.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau
khi đơn giản hóa: 61.715.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
15.750.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
20,33 %.
Ngoài ra, việc thực hiện
phương án đơn giản hóa giúp cho tổ chức, cá nhân thuận lợi hơn trong việc lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa; tạo sự thống nhất
trong giải quyết thủ tục hành chính và đảm bảo quyền giám sát của tổ chức, cá
nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.
2. Thủ tục “Cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống”
2.1. Nội dung đơn giản
hóa:
Bổ sung quy định về yêu cầu
của từng loại giấy tờ, đồng thời ban hành Mẫu các loại giấy tờ trong thành phần
hồ sơ quy định tại khoản 3, điều 1 của Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày
11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Lý do: Trong thành phần hồ
sơ quy định tại khoản 3, điều 1 của Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế; yêu cầu phải nộp:
“3. Bản mô tả về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm:
a) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng của
cơ sở;
b) Sơ đồ quy trình chế biến,
bảo quản, vận chuyển, bày bán thức ăn, đồ uống;
c) Bản kê về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở”.
Tuy nhiên, Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản pháp luật
khác có liên quan không quy định Mẫu và cách thức thực hiện bản vẽ, sơ đồ và bản
kê như thế nào.
Vì vậy, tổ chức, cá nhân khi
nộp hồ sơ không biết phải thực hiện bản vẽ sơ đồ mặt bằng của cơ sở, sơ đồ quy
trình chế biến, bảo quản, vận chuyển, bày bán thức ăn, đồ uống như thế nào (vẽ
như thế nào là đầy đủ và đúng, những nội dung chính bắt buộc phải thể hiện trên
bản vẽ, hình thức bản vẽ như thế nào là đáp ứng yêu cầu, kích cỡ giấy, loại giấy)
và đối với bản kê về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở thì hình
thức và danh mục phải kê khai như thế nào là đầy đủ. Từ đó, dẫn đến sự không thống
nhất và làm tăng chi phí thực hiện thủ tục hành chính; dễ dẫn đến việc tùy tiện
đặt ra các yêu cầu không cần thiết trong hồ sơ phải nộp; thiếu cơ sở pháp lý để
tổ chức, cá nhân thực hiện quyền giám sát đối với việc giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước.
2.2. Kiến nghị thực
thi:
Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 47/2014/TT- BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y
tế theo hướng quy định rõ yêu cầu của từng loại giấy tờ (hình thức và nội
dung), đồng thời ban hành Mẫu các loại giấy tờ buộc phải có trong thành phần hồ
sơ quy định tại khoản 3, điều 1 của Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế; gồm:
a) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng của
cơ sở;
b) Sơ đồ quy trình chế biến,
bảo quản, vận chuyển, bày bán thức ăn, đồ uống;
c) Bản kê về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở.
2.3. Lợi ích của phương
án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 546.450.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau
khi đơn giản hóa: 306.450.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
240.000.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
43,91 %.
Ngoài ra, việc thực hiện
phương án đơn giản hóa giúp cho tổ chức, cá nhân thuận lợi hơn trong việc lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; tạo sự thống nhất trong giải quyết thủ tục hành
chính và đảm bảo quyền giám sát của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết thủ
tục hành chính của các cơ quan nhà nước./.