Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
2078/QĐ-UBND
Loại văn bản:
Quyết định
Nơi ban hành:
Tỉnh Quảng Nam
Người ký:
Hồ Quang Bửu
Ngày ban hành:
06/09/2024
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2078/QĐ-UBND
Quảng Nam, ngày
06 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI
RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Luật Phòng thủ
dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;
Căn cứ Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng thủ dân sự các cấp;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên
tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp
độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tại Tờ trình số
199/TTr-BCHPCTT&TKCN ngày 30/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (có Phương án kèm theo).
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các cụm từ, chức danh quy định
tại Phương án này phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương.
Điều 2. Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- BCĐ quốc gia về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố, TT và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý đê điều và PCTT;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PT-TH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN.
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền
Trung, có vị trí địa lý từ 140 57’10’’ đến 160 03’50’’ Vĩ độ
Bắc và 1070 12’50’’ đến 1080 44’20’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và
tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp
Biển Đông. Dân số toàn tỉnh là 1.495.812 người, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng
ven biển.
2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Địa hình Quảng Nam nghiêng dần
từ Tây sang Đông, căn cứ vào các đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng địa
hình như sau:
- Địa hình vùng núi: Có độ cao
trung bình từ 700 đến 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 6 huyện:
Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.
- Địa hình vùng gò đồi, trung
du: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ
cao trung bình từ 100 đến 200m; bao gồm các huyện: Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức,
Quế Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc.
- Vùng đồng bằng ven biển: Là dạng
địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dưới 30m gồm những dải đồng
bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; bao gồm 06 huyện, thị
xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An.
3. Mạng lưới sông ngòi
Tỉnh Quảng Nam có 02 hệ thống
sông lớn là hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn và hệ thống sông Tam Kỳ.
- Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
được hình thành từ 02 sông chính là Vu Gia và Thu Bồn, với diện tích lưu vực
10.350km2 (kể cả phần lưu vực nằm trên tỉnh Kon Tum và thành phố Đà
Nẵng). Hệ thống sông này đổ ra cửa Hàn (thành phố Đà Nẵng) và Cửa Đại (thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam). Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 44 công trình thủy điện
với tổng công suất theo thiết kế là 1.784,16MW, gồm: 12 công trình thủy điện vừa
và lớn có tổng công suất theo thiết kế là 1.335,00MW và 32 công trình thủy điện
nhỏ có tổng công suất theo thiết kế là 449,16MW.
- Sông Tam Kỳ, có hai nhánh
chính là nhánh sông Tam Kỳ và nhánh sông Bàn Thạch, diện tích lưu vực khoảng
1.040km2 , sông chính dài 70km, chảy ra biển tại Cửa Lở thuộc huyện
Núi Thành. Phía thượng nguồn của sông Tam Kỳ có hồ chứa nước Phú Ninh chiếm lưu
vực 235 km2 .
Ngoài 2 hệ thống sông chính nêu
trên, dọc theo bờ biển còn có sông Trường Giang, đây là sông tiêu thoát lũ ở
khu vực vùng đồng bằng, nối liền sông Thu Bồn và sông Tam Kỳ với chiều dài khoảng
70 km.
4. Khí hậu
Quảng Nam có lượng mưa trung
bình hằng năm khoảng 2.000 mm đến 2.500 mm. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình,
cùng với những thay đổi phức tạp của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo
nên khí hậu Quảng Nam có 02 mùa rõ rệt trong năm:
- Mùa khô: Từ tháng 01 đến
tháng 8, có lượng mưa chiếm 25% đến 30% lượng mưa trung bình năm, thường xảy ra
hạn hán, nắng nóng, dông tố, lốc, sét và xâm nhập mặn.
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 70% đến 75% lượng mưa trung bình cả năm và thường
gây ra lũ, lụt.
II. ĐẶC ĐIỂM
VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình thiên tai từ
năm 1997 đến nay
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai
trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số
lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Quảng
Nam là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn
hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, gió mạnh trên biển, cháy rừng do tự nhiên…
2. Thiệt hại do thiên tai
gây ra từ năm 1997 đến nay
Theo tổng hợp trên địa bàn tỉnh,
từ năm 1997 đến năm 2023, có 36 cơn bão, 13 ATNĐ, 83 trận lũ… ảnh hưởng trực tiếp
đến tỉnh, đã làm 837 người chết, 2.674 người bị thương, 38.699 nhà bị sập,
604.516 nhà dân bị hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại khoảng 31.400 tỷ đồng.
III. Đánh
giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1. Đánh
giá thiên tai
a) Đối với ATNĐ, bão
Cấp độ rủi ro thiên tai
Vị trí hoạt động của ATNĐ, bão
Khu vực ảnh hưởng
3 (bão mạnh)
- ATNĐ, bão cấp 8, cấp 9 hoạt
động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam.
- Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt
động trên Biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh
lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp
13 hoạt động trên Biển Đông.
- Các địa phương bị ảnh hưởng
trực tiếp:
+ Điện Bàn, Duy Xuyên, Núi
Thành, Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình.
+ Đại Lộc, Phú Ninh, Quế Sơn,
Nông Sơn, Tiên Phước và Hiệp Đức.
- Các địa phương bị ảnh hưởng
gián tiếp: Các địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
4 (bão mạnh)
- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp
15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh
lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
- Bão từ cấp 14 trở lên hoạt
động trên biển Đông.
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
5 (siêu bão)
Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt
động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận
(Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
b) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc,
sét, mưa đá xảy ra dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc,
sét, mưa đá xảy ra từ 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trở lên trên địa
bàn tỉnh.
c) Đối với mưa lớn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng
mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng
mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi và kéo dài trên 2
ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong
24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng
mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400
mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi
hoặc kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển; lượng mưa trên 400 mm
trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo
dài từ 1 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Lượng
mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung
du, vùng núi; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày ở khu vực
trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
d) Đối với nắng nóng
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 35°C đến 39°C, kéo dài từ 3
ngày tới 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C
kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 37°C đến 39°C kéo dài trên
25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C
kéo dài từ trên 5 ngày đến 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong
ngày trên 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài trên
25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ
trên 10 ngày đến 25 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài trên 25 ngày.
đ) Đối với hạn hán
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20%
đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Tình
trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo
dài từ 2 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên
50% đến 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa
tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 5 tháng và thiếu hụt
nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên
70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên
50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ trên 3 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt
nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài trên 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với
trung bình nhiều năm.
e) Đối với lũ, ngập lụt
Sông
Vu Gia
Thu Bồn
Tam Kỳ
Rủi ro thiên tai cấp độ 1
BĐ1 - dưới BĐ2
BĐ1 - dưới BĐ2
BĐ1 - dưới BĐ2
Rủi ro thiên tai cấp độ 2
- BĐ2- dưới BĐ3 (tại trạm Ái
Nghĩa)
- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại trạm
Hội Khách, Thành Mỹ)
- BĐ2- dưới BĐ3 (tại các trạm
Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)
- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại các
trạm Hiệp Đức, Nông Sơn)
BĐ2 - dưới BĐ3 + 1m
Rủi ro thiên tai cấp độ 3
- BĐ3 trở lên (tại trạm Ái
Nghĩa)
- BĐ3+1m trở lên (tại trạm Hội
Khách, Thành Mỹ)
- BĐ3 trở lên (tại các trạm
Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)
- BĐ3+1m trở lên (tại các trạm
Hiệp Đức, Nông Sơn)
BĐ3+1m trở lên
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Mực
nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn,
Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Câu Lâu, Hội An, Tam Kỳ,
Giao Thủy, Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, Hiệp Đức) .
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã
ven các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa
phương: Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp
Đức, Tam Kỳ, Núi Thành, Phước Sơn, Thăng Bình.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2
đến dưới báo động 3 trên các sông: Vu Gia - Thu Bồn (tại các Trạm thủy văn:
Ái Nghĩa, Hội Khách , Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) . Khu vực bị ảnh hưởng
là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc,
Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2
đến dưới báo động 3 + 01m trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang (tại
các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa , Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn,
Tam Kỳ) . Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ,
Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế
Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
+ Mực nước lũ cao từ mức báo động
3 trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái
Nghĩa, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) . Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các
sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn,
Duy Xuyên, Hội An, Tam Kỳ.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 3
+ 01m trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn:
Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ) . Khu vực bị ảnh
hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa
bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ,
Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
* Đối với các khu vực không có
cấp báo động lũ thì căn cứ vào mực nước ngập trung bình hằng năm (MNTB) (Cấp độ
1: dưới MNTB, Cấp độ 2: MNTB, Cấp độ 3: MNTB trở lên).
g) Đối với lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng
mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2
ngày ở các địa phương: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My,
Nam Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành; lượng mưa từ
trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại
các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng
mưa trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở
các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước
Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên,
Đại Lộc; lượng mưa từ trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2
ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng
mưa trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa
phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp
Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc.
h) Đối với gió mạnh trên biển
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Khi có gió mạnh trên biển cấp 6 xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển
từ cấp 7 đến cấp 8 xảy ra trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang
hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền
neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm:
Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Khi có gió mạnh trên biển từ cấp 7 trở lên xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh
trên biển từ cấp 9 trở lên trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền
đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu,
thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp
nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi
Thành).
i) Đối với xâm nhập mặn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Dự
báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ 15 km đến 25 km tính
từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy
Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Dự
báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ trên 25 km đến 50 km
tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An,
Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ với ranh giới độ mặn trên 4‰.
k) Đối với động đất
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Cường
độ chấn động từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Cường
độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Cường
độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Cường
độ chấn động từ cấp VII đến cấp VIII, xảy ra ở khu vực đô thị hoặc khu vực có
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Cường
độ chấn động trên cấp VIII, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
l) Đối với sóng thần
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng dưới 2 m và cường độ
sóng thần cấp VI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 2 m đến dưới 4 m và
cường độ sóng thần từ cấp VII đến cấp VIII.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 4 m đến dưới 8 m và
cường độ sóng thần từ cấp IX đến cấp X.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 8 m đến dưới 16 m và
cường độ sóng thần cấp XI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng trên 16 m và cường độ
sóng thần cấp XII.
m) Đối với cháy rừng do tự
nhiên (Có 4 cấp độ theo Điều 54 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ)
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 10
ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2
khi: Nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài không quá 15 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 25
ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp trên 35 ngày.
2. Đánh
giá năng lực ứng phó thiên tai
a) Về chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
- Cấp tỉnh: Để chủ động trong
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các
thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, ban hành
Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro cấp tỉnh và các kế hoạch
liên quan. Ngoài ra, đối với các sự cố thiên tai xảy ra nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến người, công trình, tài sản; căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết, UBND tỉnh
thành lập Sở Chỉ huy hiện trường kết nối với Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và TKCN để chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trên địa bàn.
- Cấp huyện, xã:
+ Thực hiện các nội dung công
việc tương tự như cấp tỉnh về: Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN cùng cấp, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; tổ
chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành.
+ Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo
tính thống nhất, phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN đứng điểm
trên từng địa bàn để chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng tránh và ứng phó với
thiên tai.
+ Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên trực tiếp.
b) Về lực lượng: (Chi tiết tại
Phụ lục I kèm theo)
c) Về vật tư, phương tiện: (Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
d) Về dự trữ lương thực, thực
phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
e) Vị trí neo đậu, sức chứa của
các cảng neo trú tàu, thuyền: (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
PHẦN II
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Luật Phòng thủ dân sự ngày
20/6/2023;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự
các cấp;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết
quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển
Việt Nam;
- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT
ngày 16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật
phân kỳ bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các
vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT
ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai ban hành Sổ
tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;
- Kế hoạch số 318-KH/TU ngày
24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND
ngày 10/5/2023 của UBND tỉnh về quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
- Quyết định số 2189/QĐ-UBND
ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày
24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam;
- Quyết định số 6398/QĐ-UBND
ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày
08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch Phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày
14/7/2021;
- Quyết định số 1900/QĐ-UBND
ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng
đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 915/QĐ-UBND
ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của
UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng
Nam; Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về thành lập Cơ
quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 755/QĐ-UBND
ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh về quy trình công bố và triển khai quyết định tình
huống khẩn cấp về thiên tai; thực hiện dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai; hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày
20/6/2022 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
- Công điện số 01/CĐ-UBND ngày
26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất
trong thời gian tới;
- Công điện số 02/CĐ-UBND ngày
31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của
động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với
động đất trong thời gian tới;
- Công điện số 03/CĐ-UBND ngày
08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai trong thời gian tới;
- Công văn số 4574/UBND-KTN
ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Phòng chống
thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số 4864/UBND-KTN
ngày 01/7/2024 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về công tác
phòng chống thiên tai trong thời gian thực hiện kiện toàn tổ chức, hoạt động của
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Công văn số 5397/UBND-KTN
ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình
thuỷ lợi, đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2024.
II. MỤC
ĐÍCH
- Chủ động các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó với thiên tai theo từng cấp độ nhằm giảm thiểu thiệt hại về người
và tài sản của nhân dân.
- Đảm bảo an toàn về người và
tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp
nhất mọi rủi ro do thiên tai gây ra.
III. YÊU CẦU
- Các cấp các ngành thực hiện
có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động,
ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp
xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Bảo vệ an toàn tính mạng và
tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã
hội.
- Bảo đảm an toàn cho hệ thống
đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi khu dân cư
đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở
hạ du công trình thủy lợi, thủy điện.
- Đảm bảo giao thông được thông
suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến
cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
- Người dân theo dõi chặt chẽ
diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh
báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự
giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương
trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
PHẦN III
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
I. MỤC
TIÊU
- Huy động các nguồn lực để chủ
động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm
vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng
yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế
- xã hội của ngành và địa phương.
- Các đơn vị, địa phương trên địa
bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng
phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với
từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
II. PHƯƠNG
CHÂM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI
Ứng phó nhanh, kịp thời, hiệu
quả; có sự chỉ đạo, chỉ huy, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt,
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, đơn vị và người dân nhằm
đảm bảo được các mục tiêu đã đặt ra.
III.
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI TƯƠNG ỨNG THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO
THIÊN TAI
1. Công
tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Ứng phó ATNĐ, bão
a1) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp
độ 3
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham
mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản
chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện,
tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự
- Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các
đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú ATNĐ, bão.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực
thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng
phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở
khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào
bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.
Thống kê danh sách các tàu,
thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an
toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
Quản lý chặt chẽ việc ra biển
hoạt động của các tàu thuyền. Tổ chức lực lượng, phương tiện thông báo, kêu gọi
các phương tiện, tàu cá đang hoạt động trên vùng biển Quảng Nam vào nơi tránh
trú ATNĐ, bão; tổ chức bắn pháo hiệu thông báo ATNĐ, bão theo quy định.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của
ATNĐ, bão và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để
chủ động công tác đảm bảo an toàn học sinh, sinh viên trong thời gian bị ảnh hưởng
của ATNĐ, bão.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối
thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó ATNĐ,
bão, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó ATNĐ, bão đến
người dân.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động chỉ đạo triển khai
phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro của địa phương đảm bảo.
Các huyện, thị xã, thành phố
ven biển phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương
đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng
tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương
tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về
diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
a2) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp
độ 4
Ngoài nội dung được triển khai
như ATNĐ, bão cấp độ 3, các địa phương, đơn vị triển khai các biện pháp sau:
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa
bàn có nguy cơ bão đổ bộ.
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão, ATNĐ.
Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh chỉ đạo chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án
PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng
đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về
diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
Phối hợp với các địa phương rà
soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh
để chỉ đạo.
Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng,
phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh
bão, ATNĐ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Triển khai các biện pháp kêu gọi,
hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão, ATNĐ; đảm bảo an
toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ
khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ
khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chủ trì, phối hợp cùng các địa
phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên
tai.
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
đê điều.
- Công an tỉnh
Triển khai lực lượng đảm bảo
tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh; tổ chức chốt chặn, hướng dẫn người, phương tiện
qua lại tại các khu vực ngầm, tràn đảm bảo an toàn. Chủ động cấm người, phương
tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; cấm các phương tiện
thuyền, đò lưu thông trên sông khi có lũ.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ;
tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều,... khi có
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các huyện, thành phố
Tổ chức PCTT và TKCN theo
phương án đã được lập. Trong đó cần chú ý các nội dung sau:
Tổ chức sơ tán dân tại những
khu vực vùng ven biển, trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ
sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển.
Thông báo thường xuyên tình
hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động).
Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về
diễn biến thiên tai.
Sẵn sàng lương thực, thực phẩm,
nhu yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.
Chuẩn bị lực lượng, phương tiện
của địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán
phòng, tránh thiên tai.
Chỉ đạo các cơ quan, trường học,
trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.
Phối hợp với các đơn vị liên
quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập
thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công
trình đang thi công dở dang.
Tổ chức khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra.
Tổng hợp tình hình thiệt hại tại
địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Các Sở, ngành, Hội, đoàn
thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức phòng, chống bão, ATNĐ cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng,
hỗ trợ các địa phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
a3) Đối với rủi ro bão cấp độ 5
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến bão.
Xác định khu vực nguy cơ bão đổ
bộ, mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại địa
phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp công tác phòng, chống bão.
Tham mưu UBND tỉnh huy động tối
đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác
phòng, chống bão mạnh, siêu bão.
Thực hiện các nội dung công tác
khác như ATNĐ, bão cấp độ 3 nêu trên.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Hội đoàn thể
Triển khai thực hiện các nội
dung như với ANTĐ, bão cấp độ 4. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung
các nội dung sau:
Tạo điều kiện cho nhân dân vào
trú ẩn tại các doanh trại quân đội trên địa bàn.
Đề nghị các lực lượng quân đội
của Bộ Quốc phòng và Quân Khu 5 đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa
phương và nhân dân phòng, chống bão.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo, tổ chức sơ tán nhân
dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được khuyến khích bao gồm: Nhà kiên
cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế kiên cố, hầm tránh bão,...
Các khu vực phải tổ chức di dời
bao gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng
trũng, thấp, ven sông, suối, hạ du các hồ chứa.
Thường xuyên cập nhật tình hình
di dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình
huống cấp bách.
- Các Sở, Ban, ngành
Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ
sở, triển khai phương án PCTT tại đơn vị.
Sẵn sàng lực lượng, trang thiết
bị, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục
hậu quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Cứu hộ, cứu nạn trên biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
(Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, hải đảo) tổ chức thực
hiện nghiêm túc các nội dung sau:
Khi nhận được tin thiên tai,
tai nạn, yêu cầu người báo tin cung cấp thông tin: Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc
khu vực) xảy ra tai nạn; tên phương tiện; thuyền trưởng; số người trên tàu; lý
do bị nạn; hậu quả ban đầu; điều kiện thời tiết sóng, gió ở khu vực bị nạn; tần
số, thời gian các phiên liên lạc; số điện thoại, địa chỉ của thuyền trưởng, chủ
tàu; đề nghị, yêu cầu của thuyền trưởng.
Chỉ đạo thông tin TKCN của đơn
vị phối hợp với đài thông tin duyên hải miền Trung, gia đình chủ tàu, thuyền
trưởng giữ liên lạc với tàu bị nạn, đồng thời phát thông báo tàu bị nạn và huy
động những tàu thuyền đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn.
Kịp thời báo cáo tình hình tai
nạn về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo.
Chỉ thị cho các Đồn Biên phòng
sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh, đồng thời
thông báo cho các lực lượng chức năng (Trung tâm phối hợp Hàng hải khu vực, Hải
quân, Cảnh sát biển, Biên phòng các tỉnh lân cận) sẵn sàng lực lượng, phương tiện
phối hợp tham gia cứu hộ, cứu nạn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện khả năng cho phép tham mưu
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện từ bờ
ra cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp không có khả năng hoặc không thuộc phạm vi địa
bàn phụ trách kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN điều động lực lượng, phương tiện ra cứu hộ,
cứu nạn.
Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, chính quyền địa phương chuẩn bị mọi mặt thường trực tại bến để tiếp
nhận, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân nặng đến cơ sở y tế cấp cứu, điều
trị
Trường hợp chưa tổ chức lực lượng
phương tiện cơ động ra hiện trường TKCN, nhưng qua hệ thống thông tin liên lạc
phát hiện trên tàu bị nạn có người bị thương, chỉ đạo quân y đơn vị sử dụng
máy trực canh TKCN để thăm khám, hướng dẫn những người trên tàu sơ cứu, điều trị
ban đầu cho nạn nhân. Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân
vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu và thường xuyên giữ liên lạc với trạm
canh của Bộ đội biên phòng để xử lý các tình huống.
Kết thúc vụ việc, tổng hợp báo
cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh theo quy định.
b) Ứng phó với lũ, ngập lụt
b1) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt
cấp độ 1
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu ban hành các Công điện,
văn bản chỉ đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ.
Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn thực hiện theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để
ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố
công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Các địa phương thuộc lưu vực
các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng, thấp,
khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ tán dân
tương ứng cấp độ lũ, lụt.
Các huyện miền núi: Kiểm tra,
rà soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở. Tổ
chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ
quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của
lũ, sạt lở đất.
b2) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt
cấp độ 2, 3
Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ
2, hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý
mức ngập lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử năm 2009 để làm
căn cứ sơ tán dân.
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó
cần chú ý đến các nội dung: sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
giao thông trước, trong và sau lũ.
Cập nhật thường xuyên tình hình
sơ tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo quốc gia về
PCTT, Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ
trong các tình huống cấp bách.
Theo dõi tình hình vận hành các
hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Theo dõi việc thực hiện Quy
trình vận hành liên hồ đối với hồ thuỷ điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục
lũ tại các địa phương.
Phối hợp cùng các Hội, đoàn thể
tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở cho công
tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục
hậu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự
cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình
và các tình huống sự cố khẩn cấp.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố
công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Huy động tối đa lực lượng,
phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân phòng, chống
lũ.
- Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông
tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động
phòng, tránh.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Đảm bảo kết nối thông tin liên
lạc trong mọi tình huống phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của
lũ, ngập lụt và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của
lũ, ngập lụt.
- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể
tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và
khắc phục hậu quả lũ, ngập lụt.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân
dân tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện),
khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở.
Kiểm tra, kiểm soát giao thông
trên các tuyến đường trong và sau lũ.
Cứu trợ nhân dân vùng thiên
tai.
Thường xuyên cập nhật tình hình
thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
Chỉ đạo các Đài Truyền thanh -
Truyền hình tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc cập
nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương thường xuyên thông báo
cho nhân dân được biết. Tuyệt đối không để nhân dân không tiếp cận được thông
tin diễn biến lũ, lụt.
Huy động lực lượng, phương tiện
phối hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị.
Tổ chức khắc phục thiệt hại sau
lũ, ngập lụt tại các khu vực bị thiệt hại. Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các
tình huống vượt khả năng của địa phương.
c) Ứng phó dông, lốc, sét
Đối với rủi ro dông, lốc, sét xảy
ra cấp độ 1, 2, UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động tổ chức triển
khai thực hiện một số nội dung sau:
c1) Công tác tổ chức phòng,
tránh và ứng phó
- Trên đất liền
Tổ chức tập huấn tuyên truyền
các biện pháp, kỹ năng phòng tránh khi xảy ra dông, lốc sét.
Thường xuyên kiểm tra, chằng chống
nhà cửa để tăng độ vững chắc. Ở các vùng ven biển, cửa sông, ven sông nơi trống
trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên
mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để
hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc, sét.
Chặt tỉa cành, nhánh của các
cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững
chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và
các dàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
Khi có mưa kèm theo dông, cần
sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn,
vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ
gây tai nạn.
Thường xuyên theo dõi tình hình
thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thuỷ sản), các huyện, thị xã,
thành phố thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động
trên biển, trên sông đảm bảo các yêu cầu sau:
Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn giao thông đường thủy.
Khi thấy mây dông thì phải
nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
Tổ chức hợp lý đội hình khai
thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa
các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống,
thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông
báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
c2) Công tác tổ chức khắc phục
hậu quả
Sau khi xảy ra dông gió, lốc, sét,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng
xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp
thiết:
Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho
người và tài sản.
Chủ động tiến hành cắt điện cục
bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận
hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông gió, lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa
chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay
việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
Khẩn trương sửa chữa gia cố
công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ
sinh môi trường theo quy định.
Khắc phục các sự cố tàu thuyền
bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất
liên lạc.
Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
Thống kê, đánh giá thiệt hại và
đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
c3) Công tác báo cáo, thống kê
thiệt hại
UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
cấp huyện, xã tổ chức đến hiện trường khi trên địa bàn xảy ra dông gió, lốc,
sét gây ra; thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
d) Ứng phó lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1, 2, 3
d1) Công tác phòng ngừa
Chỉ đạo lập Quy hoạch phân vùng
có nguy cơ sạt lở đất.
Chỉ đạo, kiểm tra rà soát hiện
trạng các vùng dân cư, ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để di chuyển dân
ra khỏi vùng bãi bồi, ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường
giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải
rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ.
Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển
báo đối với vùng có nguy cơ bị sạt lở đất.
Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai để
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
d2) Công tác ứng phó
Chỉ đạo, thực hiện công tác trực
ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ.
Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực
lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
Triển khai thực hiện các văn bản
chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên về phòng, tránh sạt lở đất.
Thông báo cho nhân dân biết về
tình hình mưa lớn, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn để chủ động di chuyển ra
khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất như: Đồi dốc,
chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các
chân taluy dễ bị sạt lở...
Triển khai lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai cấp xã kiểm tra, rà soát, chốt chặn, cắm biển cảnh báo… tại
các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, sườn đồi núi, khu dân cư nằm sâu trong
núi,…; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn đối với các khu vực có nguy cơ , được
cảnh báo xảy ra lũ ống, lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các
đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật…; thực hiện
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị
thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại
khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất
gây ra.
d3) Công tác khắc phục
Tăng cường cán bộ trực tiếp đến
hiện trường các điểm xảy ra sự cố để xử lý, khắc phục hậu quả.
Tổ chức khắc phục các sự cố về
hệ thống thông tin liên lạc, giao thông; dọn dẹp vệ sinh môi trường; thực hiện
cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại
Báo cáo kịp thời các sự cố sạt
lở đất đến UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để chỉ đạo.
Thống kê, báo cáo, thông tin kịp
thời mọi tình huống xấu về UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để kịp thời
chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
e) Ứng phó gió mạnh trên biển
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản
chỉ đạo các địa phương ven biển tổ chức phòng, tránh gió mạnh trên biển.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển thống kê các phương
tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự
- Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các
đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú gió mạnh trên biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trực
thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng
phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở
khu vực có gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh
gió.
Thống kê danh sách các tàu,
thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an
toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố ven biển
Phối hợp với các Đồn Biên phòng
của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê
cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt
chẽ thông tin diễn biến của gió mạnh trên biển. Sử dụng tất cả các phương tiện
thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết
về diễn biến của gió mạnh để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp với các Đồn Biên phòng
tổ chức, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền an toàn để tránh gió mạnh.
g) Ứng phó xâm nhập mặn
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án
phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
h) Ứng phó động đất, sóng thần
Động đất, sóng thần là loại
hình thiên tai mà hầu như đến nay chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy
ra động đất là hết sức quan trọng.
- Đối với UBND cấp huyện và
các cơ quan chức năng ở địa phương
+ Công tác chuẩn bị
Khảo sát, xác định và chuẩn bị
các khu vực sơ tán an toàn cho nhân dân.
Chủ động xây dựng kế hoạch sơ
tán dân của từng thôn, bản, tổ dân phố và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có
động đất, sóng thần.
Dự trữ lương thực, thực phẩm,
các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong khu vực
bị động đất, sóng thần.
Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng
tại chỗ (Đội xung kích PCTT và TKCN) để hỗ trợ kịp thời nhân dân bị thương
vong, mất tích trong vùng bị động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch hiệp đồng
với các lực lượng vũ trang để hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi động đất,
sóng thần có cường độ lớn, xảy ra trên phạm vi rộng.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
thường xuyên cho nhân dân các kỹ năng phòng, tránh động đất, sóng thần.
+ Công tác chỉ đạo, chỉ huy
Phát cảnh báo trên hệ thống cảnh
báo thiên tai đa mục tiêu, trên các mạng viễn thông đến từng người dân.
Chỉ đạo công tác trực ban 24/24
giờ để nhận và truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu.
Chỉ đạo công tác ứng phó bằng
các văn bản (công điện, chỉ thị,..).
Ra lệnh sơ tán dân toàn bộ khu
vực có nguy cơ xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo các Sở, ngành triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo công tác kêu gọi tàu
thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ.
Chỉ huy lực lượng ứng phó tại
hiện trường.
+ Công tác ứng phó
Huy động lực lượng toàn tỉnh để
tổ chức sơ tán dân; ứng cứu tìm kiếm cứu nạn.
Huy động lực lượng, phương tiện
kinh phí, vật tư, tại chỗ hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán, hỗ trợ lương thực,
nước uống, nhu yếu phẩm… tại nơi sơ tán.
Tổ chức lực lượng, phương tiện,
vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất, sóng thần: thực hiện công
tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong tình huống bị sập đổ, cuốn
trôi, tàu thuyền bị chìm… do động đất, sóng thần gây ra.
Tăng cường lực lượng các y, bác
sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương. Có thể lập
phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế
cho khu vực bị ảnh hưởng.
Kiểm tra, giám sát công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ
vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động
đất, sóng thần để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường.
Triển khai phương án dò tìm, xử
lý và vô hiệu hóa các kho hóa chất phát tán ra môi trường.
Triển khai phương án đảm bảo an
ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối giao
thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn vùng bị động đất, sóng thần. Bảo đảm
an ninh trật tự khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng
có hành vi lợi dụng thiên tai để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng
đến an ninh biên giới.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội dung
tại Công văn số 4992/UBND-KTN ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch quốc gia ứng phó thảm hoạ động đất, sóng thần.
Sẵn sàng điều động các lực lượng
vũ trang trên địa bàn bao gồm cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ và
phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng, khẩn trương tổ chức ứng cứu nhân dân
vùng bị động đất, sóng thần.
- Công an tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện
phối hợp tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn bị động đất, sóng thần; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành
vi lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với chính quyền địa
phương chỉ đạo công tác sơ tán dân vùng bị động đất, sóng thần đến nơi an toàn.
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và các đoàn thể khẩn trương tổ chức thực hiện cứu trợ cho nhân dân ở
khu vực bị ảnh hưởng của động đất, sóng thần; thăm viếng, động viên và giải quyết
chính sách kịp thời cho những người bị chết, bị thương; tham mưu UBND tỉnh hỗ
trợ lương thực, thực phẩm (gạo, mì tôm, nhu yếu phẩm khác) cho người dân vùng bị
ảnh hưởng động đất, sóng thần.
- Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Hội Chữ
thập đỏ cấp cứu và đảm bảo các dụng cụ y tế, thuốc, dược phẩm thực hiện công
tác sơ cứu tại chỗ người bị nạn và chăm sóc sức khỏe người dân vùng bị ảnh hưởng
động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch ưu tiên bố trí xe cấp cứu vận chuyển
người bị thương về Trung tâm Y tế huyện để cấp cứu những người bị thương nặng
được chuyển đến.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với chính quyền địa
phương xử lý môi trường sau khi động đất, sóng thần xảy ra.
- Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo khẩn trương xử lý khẩn
cấp các tuyến đường bị sạt lở, cầu cống bị hư trong thời gian sớm nhất để phục
vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và đi lại của nhân dân.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối
thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó Ứng
phó động đất, sóng thần, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng
phó Ứng phó động đất, sóng thần đến người dân.
- Công ty Điện lực Quảng Nam
Tổ chức khắc phục sự cố về điện
phục vụ cho nhân dân vùng động đất, sóng thần.
- Các Sở, Ban, ngành, Hội,
đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí phương tiện,
lực lượng phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả của động đất,
sóng thần ở các địa phương.
i) Ứng phó hạn hán
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án
phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
k) Ứng phó cháy rừng do tự
nhiên
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm Lâm) theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh triển
khai hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo từng
cấp độ đảm bảo Điều 54, Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai.
2. Kế hoạch
di dời, sơ tán dân:
a) Đối với bão (Chi tiết tại
Phụ lục V kèm theo)
b) Đối với lũ, ngập lụt (Chi
tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
c) Đối với sạt lở đất (Chi
tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
d) Đối với lũ quét (Chi tiết
tại Phụ lục VIII kèm theo)
e) Đối với động đất, sóng thần (Chi
tiết có kế hoạch ứng phó với động đất, sóng thần của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh)
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các địa phương, đơn vị thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định
số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều; Công điện số 01/CĐ-UBND ngày
26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất
trong thời gian tới; Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới; Công
điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới và một số nội
dung sau để triển khai thực hiện:
1. UBND,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện
phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro để đảm bảo an toàn trong chỉ
đạo, ứng phó với thiên tai. Trong đó; đối với nội dung phương án sơ tán dân, chỉ
đạo thực hiện rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương
án sơ tán dân theo phương châm “4 tại chỗ”; tăng cường tối đa công tác di dời,
sơ tán tại chỗ, xen ghép; hạn chế sơ tán tập trung.
- Chỉ đạo UBND, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai
theo cấp độ rủi ro; hỗ trợ, phối hợp với các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực
Quảng Nam triển khai chặt tỉa cây cối nằm gần các tuyến đường dây điện trước
khi bão đổ bộ, đảm bảo an toàn lưới điện và sớm khôi phục cấp điện sau bão.
- Chỉ đạo rà soát, củng cố và
nâng cao năng lực lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Chỉ đạo, phổ biến các nội
dung của Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro đến các địa phương,
đơn vị trên địa bàn.
- Chuẩn bị trang thiết bị, máy
móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các
đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.
- UBND các huyện miền núi, rà
soát, chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại
trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị
trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi
có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
- Chỉ đạo rà soát đối tượng dễ
bị tổn thương do thiên tai (nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ dễ
bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm người khác
trong cộng đồng; bao gồm: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo,
người nghèo).
- Chủ động triển khai kế hoạch
di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa
phương.
- Chủ động sử dụng nguồn lực tại
chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối đề xuất
nhu cầu, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (báo cáo phải cụ
thể tình hình sử dụng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và các
nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị, địa phương để khắc phục; thừa,
thiếu so với nhu cầu và đề xuất) đảm bảo quy định tại Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền cho nhân dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của
người dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai, đặc biệt
là ngư dân trên biển.
- Đề xuất nhu cầu tập huấn của
địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
2. Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Theo dõi, đôn đốc các địa phương,
đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp; tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng,
phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy
văn Quảng Nam theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp
thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo
phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp,
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp thiệt hại và đề xuất
nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập
huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
3. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự
huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu rà soát các kế hoạch ứng phó cụ thể
với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn; đặc biệt là phương án
sơ tán nhân dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt và ảnh hưởng của
bão; hướng dẫn, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai
theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Rà soát các địa điểm sơ tán tập
trung; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn và chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết
cho công tác PCTT.
- Tham mưu cho cấp ủy, địa
phương bổ sung kịp thời trang thiết bị cho lực lượng làm nhiệm vụ như: quân sự,
công an, y tế, lực lượng khác… trong PCTT ở cơ sở.
- Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống
thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu
nạn trên sông và đất liền.
4. Công an
tỉnh
- Chỉ đạo Công an các địa
phương tham mưu chính quyền các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp công tác,
đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở trong điều kiện xảy ra thiên tai.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong dư luận, mạng xã hội... kịp
thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm, như đưa thông tin sai sự thật, bịa đặt, kích
động, cản trở, chống đối.
- Huy động lực lượng của đơn vị
hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo
sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các địa phương
ven biển tăng cường quản lý, kiểm soát tàu thuyền, kiên quyết không để các tàu
đánh bắt thủy sản, hải sản hết hạn đăng kiểm; trang thiết bị an toàn, thông tin
liên lạc không đảm bảo; thuyền trưởng, máy trưởng thiếu chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ ra khơi; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan đến hoạt động đánh bắt, hành nghề
trên biển để bà con ngư dân hiểu, chấp hành. Chủ động công tác đảm bảo an toàn
hoạt động trên biển, tổ chức nghiêm cấm tàu thuyền ra khơi (bao gồm ghe thuyền
các xã bãi ngang ven biển, hoạt động gần bờ, tàu du lịch,...) đảm bảo an
toàn khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển. Chủ động triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn cho người và tài sản của Nhân dân vùng ven biển, trên đảo,
trên các lồng bè và khu vực nuôi trồng thủy, hải sản khi có hình thái thời tiết
nguy hiểm trên biển.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn
các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên biển và hải đảo.
- Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Phối hợp tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức
của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
6. Sở Y tế
- Chủ động trong công tác dự phòng,
sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời trong các tình
huống thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
- Nâng cao năng lực xử lý tình
huống, chỉ huy và điều hành tại chỗ để chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời
thiên tai. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thuốc, hóa chất để đáp ứng
kịp thời mọi tình huống. Đảm bảo các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân khi có thiên tai.
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông, cảnh báo hướng dẫn, các biện pháp phòng, tránh, ứng phó
thiên tai kịp thời đến nhân viên y tế và cộng đồng. Đảm bảo an toàn về tính mạng
cho nhân viên y tế và người bệnh, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng tránh với
thiên tai; đảm bảo về tài sản, thuốc, trang thiết bị y tế.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý
các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ
Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven
biển tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi
trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của
ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
8. Sở Công
Thương
- Theo dõi, phối hợp tham mưu
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên
tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có thiên tai xảy ra.
- Rà soát, hướng dẫn các địa
phương chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu
tại các khu sơ tán tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế,
các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có
nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30
ngày trở lên.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp theo dõi, giám sát
việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị có liên quan tổ chức thu gom rác thải, vệ sinh môi trường sau
khi thiên tai xảy ra.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên đưa tin, cập nhật thông
tin thời tiết, thiên tai; tăng cường tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức,
hướng dẫn kỹ năng nhận biết, ứng phó, phòng tránh thiên tai cho người dân trên
Cổng và kênh Zalo OA 1022 Quảng Nam.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo kết
nối thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó phòng chống
thiên tai trong mọi tình huống. Tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin thông
báo kịp thời về công tác ứng phó phòng chống thiên tai đến người dân trên địa
bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, điểm
tham quan du lịch có kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
cho du khách; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống thiên tai tại các cơ sở
lưu trú du lịch.
12. Sở Tài
chính
- Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương
và ngân sách tỉnh cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc
phục hậu quả thiên tai đảm bảo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Có trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương về nhu cầu vốn đầu tư các công trình
phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế
hoạch vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nguồn
Trung ương hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
14. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Theo dõi, nắm chắc tình hình
thiệt hại của nhân dân vùng bị thiên tai, những người bị rủi ro do thiên tai
ngoài vùng cư trú.
- Chủ động phối hợp với UBND
các địa phương kịp thời tổ chức công tác cứu trợ theo quy định, đồng thời đề xuất
UBND tỉnh quyết định các biện pháp cứu trợ khẩn cấp nhằm sớm ổn định đời sống
nhân dân vùng bị thiên tai.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cứu trợ tại các địa phương phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng
quy định hiện hành của Nhà nước, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết hỗ trợ các địa phương ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
15. Công
ty Điện lực Quảng Nam
Có kế hoạch đảm bảo an toàn về
điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trong
mùa mưa bão; có phương án khắc phục kịp thời các sự cố về điện do thiên tai gây
ra.
16. Đối với
các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi
- Tổ chức lập, phê duyệt và thực
hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống
thiên tai.
- Lập phương án ứng phó thiên
tai cho công trình, vùng hạ du đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra
kỹ thuật đối với công trình thủy công, khi phát hiện những vấn đề bất thường hoặc
các nguy cơ tiềm ẩn không an toàn phải lập tức báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền
biết để chỉ đạo khắc phục; đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ban đầu
nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra.
- Ngoài việc thực hiện đúng quy
trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chấp hành nghiêm túc các
nội dung chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác cắt
lũ, giảm lũ và chậm lũ cho vùng hạ du.
17. Các Sở,
Ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở,
Ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa
phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
18. Đề nghị
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Phối hợp tập huấn, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổng hợp nhu cầu đề xuất
tập huấn về phòng, chống thiên tai tại địa phương; xây dựng Đề án về cộng đồng
an toàn trước thiên tai.
19. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh
(qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu
yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
20. Đề nghị
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Phối hợp cung cấp các bản tin dự
báo, cảnh báo thiên tai nhằm phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Phương án ứng phó với
thiên tai các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I.
THỐNG KÊ NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
Tên địa phương, đơn vị
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
Văn phòng thường trực các cấp
Lực lượng vũ trang tham gia khi có
thiên tai xảy ra
Thanh niên xung kích
Quân sự
Biên phòng
Công an
Dân quân
1
Núi
Thành
527
72
215
30
40
410
1.030
2
Thăng
Bình
328
84
225
15
136
616
3
Duy
Xuyên
365
74
222
121
615
686
4
Điện
Bàn
766
111
222
246
807
552
5
Nam
Giang
260
45
120
75
75
250
222
6
Phú
Ninh
348
61
118
43
336
427
7
Hội
An
300
42
224
40
20
465
350
8
Quế
Sơn
328
73
20
202
307
404
9
Nông
Sơn
149
55
121
53
168
10
Tiên
Phước
180
60
120
38
505
343
11
Đại
Lộc
430
64
370
204
450
1.222
12
Nam
Trà My
110
22
118
65
310
250
13
Tây
Giang
341
57
123
72
55
280
700
14
Đông
Giang
315
25
117
88
330
665
15
Phước
Sơn
284
14
37
35
320
420
16
Bắc
Trà My
379
21
20
0
97
426
409
17
Hiệp
Đức
364
41
62
50
308
385
18
Tam
Kỳ
170
40
243
80
100
702
2.038
19
Quân
sự tỉnh
20
265
Tổng cộng
5.964
961
2.962
312
1.668
7.605
10.103
PHỤ LỤC II.
THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CỨU HỘ, CỨU NẠN HIỆN CÓ
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
Địa phương/ Đơn vị
Tên phương tiện, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn
Tàu, thuyền
Ca nô
Ghe
Xe cứu hộ
Xe ô tô
Xe cứu thương
Máy cưa
Máy phát điện
Mặt nạ các loại
Cuộc dây cứu người
Đèn pin
Rựa
Nhà bạt
Bao cát
Bộ đàm cầm tay
Bộ đàm để bàn
Loa cầm tay
Phao bè
Phao cứu sinh
Áo phao
1
Điện
Bàn
2
6
127
0
107
56
64
15
413
681
141
33
2.520
42
6
216
9
1.186
1.556
2
Thăng
Bình
3
2
340
3
Duy
Xuyên
17
4
56
5
21
25
2
88
730
520
4
Nam
Giang
2
2
6
3
5
2
120
120
2
200
12
150
177
5
Hội
An
25
6
40
4
20
4
9
40
100
20
11
20.000
59
16
17
2
1.000
1.200
6
Quế
Sơn
2
2
51
2
10
31
9
10.600
2
23
2
580
580
7
Nông
Sơn
1
299
8
Phú
Ninh
6
2
10
12
5
1
159
84
11
350
12
2
30
7
415
420
9
Núi
Thành
6
5
2
5
2
24
7
221
1.050
10
Bắc
Trà My
0
2
12
1
2
28
15
550
130
65
10
880
0
51
2
385
633
11
Nam
Trà My
1
2
100
12
Phước
Sơn
1
2
0
15
2
10
15
35
10
1.500
1
6
2
45
150
13
Tây
Giang
8
3
66
15
200
259
560
3
3.224
5
1
6
30
86
14
Đại
Lộc
72
16
176
20
41
3
40
68
400
100
30
96
3
540
810
15
Tiên
Phước
16
3
6
1.000
420
8
80
320
322
16
Đông
Giang
34
3
170
17
Tam
Kỳ
3
64
25
17
201
115
74
17
25
7
1.066
500
18
Hiệp
Đức
-
1
3
3
13
2
24
15
2
211
59
8
1.600
6
27
7
154
260
19
Công
an tỉnh
2
35
4
4
88
2
28
35
68
23
223
118
17
2.600
195
18
10
37
1.433
1.542
20
Quân
sự tỉnh
22
6
1
5
2
34
7
200
500
21
Biên
phòng tỉnh
5
9
14
350
Tổng cộng
147
120
432
92
406
33
345
367
90
2.388
2.853
1.341
229
43.474
322
43
687
92
8.455
11.565
PHỤ LỤC III.
KẾ HOẠCH DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
Đơn vị dự trữ
Mặt hàng lương thực, thực phẩm
Y tế
Nhiên liệu
Mỳ ăn liền
Lương khô
Gạo
Nước uống đóng chai
Các mặt hàng khác
Cơ số thuốc phòng chống thiên tai
Viên hóa chất CloramimB 250mg
Phèn chua
Xăng
diezen
dầu hỏa
I
Các doanh nghiệp làm nhiệm vụ dự trữ thiên tai
thùng
thùng
tấn
thùng
tấn
cơ số
viên
kg
lít
lít
lít
1
CN
Xăng dầu khu vực V tại Quảng Nam
1.000.000
800.000
30.000
2
Siêu
thị Coopmart Tam Kỳ
5.000
40
25
700
100
3
Siêu
thị Go Tam Kỳ
1.000
20
15
200
100
II
Các huyện, thành phố
1
Huyện
Nam Giang
100
50
50
100
50
45.000
10.000
5.000
2
TP.
Tam Kỳ (phòng Kinh Tế)
5.000
100
100
1.000
70
10
100.000
200
50.000
50.000
50.000
3
Huyện
Bắc Trà My
200
50
100
100
60
50.000
50.000
50.000
4
Huyện
Phú Ninh (phòng KT-HT)
1.800
300
150
500
15
65.000
45.000
50.000
5
Huyện
Phước Sơn (phòng KT-HT)
1.500
70
50
1.300
100
0
10.000
5.000
1.000
6
Huyện
Hiệp Đức (phòng KT-HT)
848
28
15
628
630
5.000
3
5.000
30
95.000
102.000
7
Huyện
Đại Lộc (phòng Lao động - TB và XH)
400
70
10
100
100
1.000
800
50
8
Thị
xã Điện Bàn (phòng Kinh tế)
13.126
2.322
268
9.000
165
4.510
3.800
3.670
9
Huyện
Duy Xuyên (phòng KT-HT)
7.000
200
450
1.500
200
60.000
30.000
8.000
10
TP.
Hội An (phòng Kinh tế)
2.000
280
150
2.550
70
17
65.000
50.000
5.000
11
Huyện
Thăng Bình (phòng KT-HT)
2.000
60
20
1.500
10
20.000
20.000
10.000
12
Huyện
Tây Giang (phòng KT-HT)
1.600
190
33
1.400
20
10.000
10.000
1.000
13
Huyện
Nam Trà My
500
100
156
20.000
19
3.000
2.000
500
14
Huyện
Đông Giang
2.145
110
65
1.170
70
50.000
25.500
2.500
15
Huyện
Nông Sơn
1.000
120
120
200
100
40.000
10.000
5.000
16
Huyện
Núi Thành
1.500
100
100
200
100
80.000
65.000
7.000
17
Huyện
Quế Sơn
2.000
200
33
3.596
100
500
200
50.000
40.000
1.000
18
Huyện
Tiên Phước
1.000
140
150
300
150
55.000
85.000
6.500
Tổng cộng
49.719
4.550
2.060
46.044
2.229
5.027
100.503
5.400
1.658.540
1.397.100
338.220
PHỤ LỤC IV.
CÁC KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
Tên khu neo đậu
Khả năng neo đậu
Địa điểm
<90 Cv
>90 Cv
1
Âu thuyền Cù Lao Chàm
200
Cù Lao Chàm
2
Âu thuyền Hồng Triều
500-600
Xã Duy Nghĩa, Duy Xuyên
3
Âu thuyền An Hòa
100-300
Xã Tam Quang, Núi Thành
4
Thôn Thanh Nhứt, thôn Thanh
Tam, thôn Võng Nhị
300
Xã Cẩm Thanh, Hội An
5
Vịnh Chầu - Thanh Hà
200
Thanh Hà, Hội An
6
Thôn An Lương 2, Duy Hải;
Thôn Trà Đông, Duy Vinh; dọc sông Cổ Cò phường Cẩm An, Cửa Đại; thôn Vạn Lăng,
Cẩm Thanh; Thanh Nam, Cẩm Nam; khu vực cồn 3 xã Cẩm Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam;
An Hội, Minh An; Đông Hà, Cẩm Kim
1100
7
Thôn 2 Tam Hải
Cảng cá Tam Giang
200-300
8
Thôn 1, thôn 7, Tam Tiến
Thôn 5, thôn 7, Tam Hòa
300
9
Thôn Tân An, Hà Bình, Bình Tịnh
xã Bình Minh
Thôn 6, thôn Duy Hà xã Bình
Dương
Thôn Đông Trì, Bình Hải
Thôn Vịnh Giang, Phương Tân,
Bình Nam
tháo máy, kéo phương tiện lên với phương tiện có công suất 15 Cv
10
Thôn Tân Phú, Tam Phú
50
PHỤ LỤC V.
DI DỜI, SƠ TÁN DÂN ỨNG PHÓ VỚI GIÓ, NƯỚC BIỂN DÂNG DO
BÃO MẠNH, SIÊU BÃO
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
Tên xã, phường
BÃO MẠNH
SIÊU BÃO
Số người cần di dời, sơ tán
Khu vực dự kiến sơ tán đến
Phương tiện di chuyển
Số người cần di dời, sơ tán
Khu vực dự kiến sơ tán đến
Phương tiện di chuyển
Số người di dời xen ghép
Số người sơ tán tập trung
Tổng
Số người di dời xen ghép
Số người sơ tán tập trung
Tổng
I
Thị xã Điện Bàn
4.472
992
5.654
9.220
4.039
13.570
2
Điện
Minh
215
0
215
Ôtô,
xe máy, đi bộ
251
0
251
Ôtô, xe máy, đi bộ
3
Vĩnh
Điện
111
0
111
Ôtô,
xe máy, đi bộ
155
0
155
Ôtô, xe máy, đi bộ
4
Điện
An
87
0
87
Ôtô,
xe máy, đi bộ
49
39
88
Trường
Mẫu Giáo Điện An, Trường Tiểu học Phan Thành Tài, Trường THCS Phan Châu
Trinh,Trạm Y tế phường Điện An, Trường Tiểu học Phan Bôi
Ôtô, xe máy, đi bộ
5
Điện
Phước
113
20
133
Nhà
đa năng
Ôtô,
xe máy, đi bộ
139
20
159
Nhà
đa năng
Ôtô, xe máy, đi bộ
6
Điện
Thọ
149
992
149
Ôtô,
xe máy, đi bộ
149
0
149
Ôtô, xe máy, đi bộ
7
Điện
Hồng
137
26
163
Trường
MG Điện Hồng
Ôtô,
xe máy, đi bộ
0
607
607
Trường
TH Cao Bá Quát, Trụ sở UBND xã, Trường MG Điện Hồng, Trường TH Huỳnh Thúc
Kháng
Ôtô, xe máy, đi bộ
8
Điện
Tiến
112
0
112
Ôtô,
xe máy, đi bộ
0
173
173
Trường
TH Hoàng Văn Thụ, Chùa Phước Châu, Trường MG cơ sở 2, UBND xã, Trường THCS Lê
Văn Tám, Trường MG cơ sở 1, Trường TH Hoàng Văn Thụ cơ sở 2
Ôtô, xe máy, đi bộ
9
Điện
Hòa
600
0
600
Ôtô,
xe máy, đi bộ
1.077
0
1.077
Ôtô, xe máy, đi bộ
10
Điện
Thắng Nam
113
0
113
Ôtô,
xe máy, đi bộ
0
113
113
Trường
Nguyễn Trãi, Thu Bồn và Trường Mẫu Giáo; Trụ sở UBND xã, nhà Văn hoá
Ôtô, xe máy, đi bộ
11
Điện
Thắng Trung
77
0
77
Ôtô,
xe máy, đi bộ
117
0
117
Ôtô, xe máy, đi bộ
12
Điện
Thắng Bắc
327
0
327
Ôtô,
xe máy, đi bộ
392
275
667
Nhà
văn hoá thôn, Trường Nguyễn Huệ, Trường Lê Trí Viễn
Ôtô, xe máy, đi bộ
13
Điện
Ngọc
620
0
620
Ôtô,
xe máy, đi bộ
780
900
1.680
Phân
viện học viện hành chính quốc gia khu vực miền trung,Trường TH Lê Hồng Phong,
Trường TH Phạm Như Xương, Trung tâm PTQĐ, Công ty CP LĐS XK Quảng Nam
Ôtô, xe máy, đi bộ
14
Điện
Dương
449
0
449
Ôtô,
xe máy, đi bộ
2.992
0
2.992
Ôtô, xe máy, đi bộ
15
Điện
Nam Bắc
450
180
710
Nhà
Văn hoá, Nhà truyền thống khối; Trường TH Phan Ngọc Nhân
Ôtô,
xe máy, đi bộ
650
400
1.190
Nhà
văn hoá khối phố; Trường TH Phan Ngọc Nhân
Ôtô, xe máy, đi bộ
16
Điện
Nam Trung
67
0
67
Ôtô,
xe máy, đi bộ
73
24
97
Nhà
Đa năng
Ôtô, xe máy, đi bộ
17
Điện
Nam Đông
385
606
991
UBND
phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng
Nam
Ôtô,
xe máy, đi bộ
1.081
1.086
2.167
UBND
phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng
Nam
Ôtô, xe máy, đi bộ
18
Điện
Phương
194
0
194
Ôtô,
xe máy, đi bộ
1.053
102
1.161
Trường
THCS Nguyễn Du, Trường TH Nguyễn Văn Cừ, Trường TH Phạm Phú Thứ, Trường Mẫu
giáo Điện Phương
Ôtô, xe máy, đi bộ
19
Điện
Phong
130
0
130
Ôtô,
xe máy, đi bộ
130
0
130
Ôtô, xe máy, đi bộ
20
Điện
Trung
110
160
380
Trụ
sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn
Ôtô,
xe máy, đi bộ
132
230
527
Trường
Tiểu học Nguyễn Trọng Nghĩa, Nhà Truyền thống thôn Hòa Giang, Trường Mẫu giáo
Điện Trung, Trường Mẫu giáo Khai Minh, Trường THPT Phạm Phú Thứ, Trường THCS
Lê Đình Dương
Ôtô, xe máy, đi bộ
21
Điện
Quang
26
0
26
Ôtô,
xe máy, đi bộ
0
70
70
Trường
TH Trần Thị Lý, Trường MG Phan Triêm, THCS Trần Cao Vân; nhà văn hóa các thôn
Ôtô, xe máy, đi bộ
II
Tp. Hội An
10.805
0
16.508
16.508
1
Xã
Cẩm Kim
737
737
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã
Xe
máy, đi bộ
1.323
1.323
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã
Xe máy, đi bộ
2
Xã
Cẩm Thanh
2.540
2.540
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
Xe
máy, ô tô
3.025
3.025
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
Xe máy, ô tô
3
Xã
Tân Hiệp
324
324
Đồn
Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70
Đi
bộ, xe máy
681
681
Đồn
Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70
Đi bộ, xe máy
4
Phường
Cẩm Phô
470
470
Trường
Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã
Xe
máy, ô tô
1.144
1.144
Trường
Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã
Xe máy, ô tô
5
Phường
Thanh Hà
1.180
1.180
Nhà
kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS
Đi
bộ, xe máy, ô tô
2.211
2.211
Nhà
kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS
Đi bộ, xe máy, ô tô
6
Phường
Cửa Đại
2.718
2.718
Nhà
kiên cố; Các nhà cao tầng; Trụ sở các cơ quan ban ngành của phường
Đi
bộ, xe máy
3.146
3.146
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
Đi bộ, xe máy
7
Phường
Cẩm Nam
781
781
Trường
THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường
Xe
máy, ô tô
1.540
1.540
Trường
THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường
Xe máy, ô tô
8
Phường
Cẩm Châu
804
804
Trường
THCS, Tiểu học và nhà cao tầng
Xe
máy, ô tô
1.798
1.798
Trường
THCS, Tiểu học và nhà cao tầng
Xe máy, ô tô
9
Phường
Cẩm An
1.251
1.251
Nhà
kiên cố, nhà cao tầng, các điểm sơ tán tập trung của thành phố
Đi
bộ, xe máy, ô tô
1.640
1.640
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
Xe máy, ô tô
III
Huyện Duy Xuyên
12.306
48.352
32.202
80.554
1
Xã
Duy Hải
301
200
501
Trường
THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô
tô, xe máy, đi bộ
4.594
2.055
6.649
Trường
THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
2
Xã
Duy Nghĩa
783
400
1.183
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô
tô, xe máy, đi bộ
7.263
1.400
8.663
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
3
Xã
Duy Vinh
1.019
1.200
2.219
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
xe
tải, thuyền, xe máy
6.474
2.100
8.574
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
xe tải, thuyền, xe máy
4
Xã
Duy Thành
380
250
630
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Ô
tô, xe máy, đi bộ
4.741
1.400
6.141
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Ô tô, xe máy, đi bộ
5
Xã
Duy Phước
925
300
1.225
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô
tô, xe máy, đi bộ
6.463
1.100
7.563
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
6
TT.
Nam Phước
732
0
732
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành
Ô
tô, xe máy, đi bộ
4.544
10.500
15.044
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành
Ô tô, xe máy, đi bộ
7
Xã
Duy Trinh
724
550
1.274
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
2.427
1.200
3.627
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
8
Xã
Duy Sơn
506
250
756
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
2.537
3.900
6.437
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
9
Xã
Duy Trung
553
200
753
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
1.395
700
2.095
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
10
Xã
Duy Hoà
158
0
158
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
400
397
797
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
11
Xã
Duy Phú
687
500
1.187
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
1.550
2.200
3.750
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
12
Xã
Duy Châu
151
0
151
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
xe
tải, xe máy, đi bộ
910
1.900
2.810
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
xe tải, xe máy, đi bộ
13
Xã
Duy Tân
303
100
403
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
xe
tải, xe máy, đi bộ
1.532
1.600
3.132
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
xe tải, xe máy, đi bộ
14
Xã
Duy Thu
334
800
1.134
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;
Ô
tô, xe máy, đi bộ
3.522
1.750
5.272
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;
Ô tô, xe máy, đi bộ
IV
Huyện Đại Lộc
5.585
3.946
9.531
5.443
4.539
9.982
1
Xã
Đại Cường
173
173
Các
nhà kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
173
173
Các
nhà kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
2
Xã
Đại Hiệp
1.120
162
1.282
UBND
xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
1.120
162
1.282
UBND
xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
3
Xã
Đại Hồng
208
278
486
Nhà
kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa
Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức
Đi
bộ, xe bò, xe máy
971
971
Nhà
kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa
Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức
Đi bộ, xe bò, xe máy
4
Xã
Đại Phong
100
100
UBND
xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
199
199
UBND
xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
5
Xã
Đại Lãnh
467
467
Nhà
kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
467
467
Nhà
kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
6
TT
Ái Nghĩa
86
86
Nhà
kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
86
86
Nhà
kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
7
Xã
Đại Hòa
102
102
Nhà
kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
102
102
Nhà
kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
8
Xã
Đại An
448
448
UBND
xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà
kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
448
448
UBND
xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà
kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
9
Xã
Đại Hưng
736
736
Nhà
kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
736
736
Nhà
kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
10
Xã
Đại Thắng
61
180
241
Trường
Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
61
180
241
Trường
Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
11
Xã
Đại Minh
1.100
980
2.080
Hội
trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
1.100
980
2.080
Hội
trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
12
Xã
Đại Tân
268
268
Hội
trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
268
268
Hội
trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
13
Xã
Đại Sơn
261
261
Trường
Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
261
261
Trường
Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
14
Xã
Đại Quang
541
838
1.379
Trường
tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
541
838
1.379
Trường
tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
15
Xã
Đại Nghĩa
341
341
UBND
xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường
mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
341
341
UBND
xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông,
trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
16
Xã
Đại Đồng
133
153
286
Trường
Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn
Đi
bộ, xe bò, xe máy
153
153
Trường
Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn
Đi bộ, xe bò, xe máy
17
Xã
Đại Thạnh
330
214
544
Hội
trường thôn, các nhà kiên cố
Đi
bộ, xe bò, xe máy
330
214
544
Hội
trường thôn, các nhà kiên cố
Đi bộ, xe bò, xe máy
18
Xã
Đại Chánh
251
251
UBND
xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật
Đi
bộ, xe bò, xe máy
251
251
UBND
xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật
Đi bộ, xe bò, xe máy
V
Huyện Quế Sơn
15.884
3.177
19.060
15.884
25.259
25.259
1
Xã
Quế Xuân 1
956
191
1.147
Nhà
sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo,
Trường Tiểu học.
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
956
2.867
2.867
Nhà
sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
2
Xã
Quế Xuân 2
1.112
222
1.334
Nhà
tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường
mẫu giáo, Trường Tiểu học.
Xe
khách, xe tải, ô tô
1.112
1.668
1.668
Nhà
tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường
mẫu giáo, Trường Tiểu học.
Xe khách, xe tải, ô tô
3
Xã
Quế Phú
1.896
379
2.275
Nhà
tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
Đi
bộ, xe máy, xe tải
1.896
2.844
2.844
Nhà
tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
Đi bộ, xe máy, xe tải
4
TT
Hương An
1.536
307
1.843
Trụ
sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế,
Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
1.536
2.304
2.304
Trụ
sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế,
Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
5
Xã
Quế Mỹ
1.941
388
2.329
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
1.941
2.911
2.911
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
6
Xã
Quế Thuận
1.250
250
1.500
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
máy, xe tải, đi bộ
1.250
1.874
1.874
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe máy, xe tải, đi bộ
7
Xã
Quế Hiệp
793
159
951
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
máy, xe tải, đi bộ
793
1.189
1.189
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe máy, xe tải, đi bộ
8
Xã
Quế Châu
1.211
242
1.453
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
máy, xe tải
1.211
1.817
1.817
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe máy, xe tải
9
Xã
Quế Long
932
186
1.119
Các
NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH
xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư
Xe
máy, xe ô tô
932
1.399
1.399
Các
NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH
xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư
Xe máy, xe ô tô
10
Xã
Quế An
881
176
1.057
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà
văn hóa thôn.
Xe
máy, xe tải
881
1.322
1.322
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà
văn hóa thôn.
Xe máy, xe tải
11
Xã
Quế Minh
810
162
972
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
máy, xe tải
810
1.215
1.215
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe máy, xe tải
12
Xã
Quế Phong
981
196
1.177
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe
máy, xe tải
981
1.472
1.472
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
Xe máy, xe tải
13
TT
Đông phú
1.585
317
1.902
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa TDP.
Xe
máy, xe tải
1.585
2.377
2.377
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa TDP.
Xe máy, xe tải
VI
Huyện Nông Sơn
18.532
10.354
10.548
20.902
1
Xã
Ninh Phước
3.335
865
4.200
Trường
Tiểu học, THCS
Xe
máy, xe tải
2.724
2.186
4.910
Trường
Tiểu học, THCS
Xe máy, xe tải
2
Xã
Quế Lộc
1.560
670
2.230
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe
máy, xe tải
1.980
1.100
3.080
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe máy, xe tải
3
Xã
Quế Lâm
850
380
1.230
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Đi
bộ, xe máy, xe tải
1.100
520
1.620
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Đi bộ, xe máy, xe tải
4
Xã
Quế Trung
3.150
2.900
6.050
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe
máy, xe tải
3.450
3.200
6.650
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe máy, xe tải
5
Xã
Phước Ninh
1.982
1.040
3.022
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe
máy, xe tải
3.022
3.022
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
Xe máy, xe tải
6
Xã
Sơn Viên
1.320
480
1.800
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố
Xe
máy, xe tải
1.100
520
1.620
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố
Xe máy, xe tải
VII
Huyện Thăng Bình
9.123
20.682
17.767
38.449
1
Xã
Bình Minh
402
402
Trường
THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
2.929
749
3.678
Trường
THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
2
Xã
Bình Dương
46
46
Trường
Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
1.625
387
2.012
Trường
Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
3
Xã
Bình Hải
503
503
Trường
THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Đi
bộ, xe máy, xe tải
1.148
769
1.917
Trường
THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Đi bộ, xe máy, xe tải
4
Xã
Bình Tú
260
260
Trường
THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
766
859
1.625
Trường
THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
5
Xã
Bình Sa
214
214
Trường
THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
678
258
936
Trường
THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
6
Xã
Bình Trị
2.185
2.185
Trường
THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe
máy, xe tải, đi bộ
603
2.471
3.074
Trường
THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
Xe máy, xe tải, đi bộ
7
Xã
Bình Đào
276
276
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe
máy, xe tải, đi bộ
1.886
645
2.531
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe máy, xe tải, đi bộ
8
Xã
Bình Triều
375
375
Trường
PTTH Tiểu La
Xe
máy, xe ô tô
1.022
841
1.863
Trường
PTTH Tiểu La
Xe máy, xe ô tô
9
Xã
Bình An
68
68
Trường
PTTH Tiểu La
Xe
máy, xe ô tô
2.301
693
2.994
Trường
PTTH Tiểu La
Xe máy, xe ô tô
10
Xã
Bình Nam
630
630
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe
máy, xe tải
1.269
1.175
2.444
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe máy, xe tải
11
Xã
Bình Trung
65
65
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe
máy, xe tải
821
644
1.465
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe máy, xe tải
12
Xã
Bình Giang
202
202
Trụ
sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải
600
704
1.304
Trụ
sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải
13
TT.
Hà Lam
50
50
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải
300
835
1.135
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải
14
Xã
Bình Phục
113
113
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe
máy, xe tải
546
557
1.103
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
Xe máy, xe tải
15
Xã
Bình Nguyên
91
91
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
489
408
897
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
16
Xã
Bình Quế
680
680
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
631
1.013
1.644
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
17
Xã
Bình Chánh
379
379
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
464
587
1.051
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
18
Xã
Bình Phú
656
656
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
294
841
1.135
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
19
Xã
Bình Quý
459
459
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
1.670
1.104
2.774
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
20
Xã
Bình Định
789
789
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
640
1.251
1.891
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
21
Xã
Bình Lãnh
680
680
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe
máy, xe tải, đi bộ
976
976
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
Xe máy, xe tải, đi bộ
VIII
TP. Tam Kỳ
7.804
0
20.089
20.089
1
Xã
Tam Thanh
530
530
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.482
1.482
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
2
Xã
Tam Phú
553
553
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.718
1.718
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
3
Xã
Tam Thăng
1.164
1.164
Trụ
sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
2.063
2.063
Trụ
sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
4
Xã
Tam Ngọc
831
831
Sư
đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.619
1.619
Sư
đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
5
Phường
An Phú
1.019
1.019
Trụ
sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
2.078
2.078
Trụ
sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
6
Phường
Hoà Hương
654
654
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.886
1.886
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
7
Phường
An Sơn
414
414
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.536
1.536
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
8
Phường
An Mỹ
522
522
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.829
1.829
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
9
Phường
An Xuân
270
270
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
912
912
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
10
Phường
Phước Hoà
209
209
Trụ
sở UBND phường; Trường ĐHSP
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
747
747
Trụ
sở UBND phường; Trường ĐHSP
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
11
Phường
Tân Thạnh
381
381
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.276
1.276
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
12
Phường
Hoà Thuận
575
575
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.425
1.425
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
13
Phường
Trường Xuân
682
682
Trụ
sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
1.518
1.518
Trụ
sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
IX
Huyện Núi Thành
16.798
0
38.540
38.540
1
Xã
Tam Tiến
2.048
2.048
Trường
THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh
Xe
máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô
4.073
4.073
Trường
THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh
Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô
2
Xã
Tam Hoà
462
462
Trường
Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An
xe
tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá
978
978
Trường
Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An
xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá
3
Xã
Tam Thạnh
947
947
UBND
xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố
xe
tải, xe máy, đi bộ
1.404
1.404
UBND
xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố
xe tải, xe máy, đi bộ
4
Xã
Tam Mỹ Tây
741
741
Chùa
thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố
xe
tải, xe máy, đi bộ, ô tô
2.010
2.010
Chùa
thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố
xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô
5
Xã
Tam Anh Bắc
1.004
1.004
Trường
Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
Xe
ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách
2.154
2.154
Trường
Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách
6
Xã
Tam Xuân II
1.325
1.325
Khu
vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà
kiên cố
Xe
ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải
3.317
3.317
Khu
vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà
kiên cố
Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe
khách, xe tải
7
Xã
Tam Giang
349
349
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành
Ô
tô, xe máy, xe khách
921
921
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành
Ô tô, xe máy, xe khách
8
Xã
Tam Quang
1.271
1.271
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, xe khách
3.525
3.525
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô tô, xe máy, xe khách
9
Xã
Tam Xuân I
1.485
1.485
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
3.753
3.753
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
10
Xã
Tam Anh Nam
1.003
1.003
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
2.671
2.671
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
11
Xã
Tam Hiệp
1.075
1.075
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
2.965
2.965
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
12
Xã
Tam Nghĩa
1.323
1.323
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
3.465
3.465
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
13
Xã
Tam Mỹ Đông
741
741
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
1.900
1.900
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
14
Xã
Tam Trà
789
789
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố
xe
tải, xe máy, đi bộ
1.175
1.175
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố
xe tải, xe máy, đi bộ
15
Xã
Tam Sơn
1.298
1.298
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
xe
tải, xe máy, đi bộ
1.934
1.934
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
xe tải, xe máy, đi bộ
16
Xã
Tam Hải
937
937
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố
xe
tải, xe máy, đi bộ
2.295
2.295
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố
xe tải, xe máy, đi bộ
X
Huyện Tiên Phước
15.191
8.115
13.853
21.968
1
TT.
Tiên Kỳ
462
1.025
1.487
Trường
THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng
Xe
tải và các phương tiện tự có
654
1.552
2.206
Trường
THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng
Xe tải và các phương tiện tự có
2
Xã
Tiên Mỹ
265
541
806
Trường
THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ
Xe
tải và các phương tiện tự có
401
765
1.166
Trường
THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ
Xe tải và các phương tiện tự có
3
Xã
Tiên Phong
248
536
784
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong
Xe
tải và các phương tiện tự có
501
744
1.245
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong
Xe tải và các phương tiện tự có
4
Xã
Tiên Thọ
106
285
391
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ
Xe
tải và các phương tiện tự có
321
450
771
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ
Xe tải và các phương tiện tự có
5
Xã
Tiên An
865
1.621
2.486
UBND
xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An
Xe
tải và các phương tiện tự có
1.145
2.034
3.179
UBND
xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An
Xe tải và các phương tiện tự có
6
Xã
Tiên Lộc
67
148
215
Trường
THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc
Xe
tải và các phương tiện tự có
107
270
377
Trường
THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc
Xe tải và các phương tiện tự có
7
Xã
Tiên Lập
204
467
671
Trường
THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc
Xe
tải và các phương tiện tự có
358
684
1.042
Trường
THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc
Xe tải và các phương tiện tự có
8
Xã
Tiên Hiệp
268
458
726
UBND
xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp
Xe
tải và các phương tiện tự có
398
689
1.087
UBND
xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp
Xe tải và các phương tiện tự có
9
Xã
Tiên Cảnh
1.024
1.957
2.981
UBND
xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh
Xe
tải và các phương tiện tự có
1.784
2.340
4.124
UBND
xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh
Xe tải và các phương tiện tự có
10
Xã
Tiên Lãnh
594
976
1.570
Trường
Tiểu học Tiên Lãnh
Xe
tải và các phương tiện tự có
846
1.206
2.052
Trường
Tiểu học Tiên Lãnh
Xe tải và các phương tiện tự có
11
Xã
Tiên Ngọc
75
174
249
Trường
THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc
Xe
tải và các phương tiện tự có
157
302
459
Trường
THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc
Xe tải và các phương tiện tự có
12
Xã
Tiên Châu
147
245
392
Trường
THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu
Xe
tải và các phương tiện tự có
194
360
554
Trường
THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu
Xe tải và các phương tiện tự có
13
Xã
Tiên Sơn
164
301
465
UBND
xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn
Xe
tải và các phương tiện tự có
236
459
695
UBND
xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn
Xe tải và các phương tiện tự có
14
Xã
Tiên Cẩm
98
211
309
Trường
Tiểu học Tiên Cẩm
Xe
tải và các phương tiện tự có
148
333
481
Trường
Tiểu học Tiên Cẩm
Xe tải và các phương tiện tự có
15
Xã
Tiên Hà
614
1.045
1.659
Trường
THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà
Xe
tải và các phương tiện tự có
865
1.665
2.530
Trường
THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà
Xe tải và các phương tiện tự có
XI
Huyện Phước Sơn
2.127
2.596
4.723
2.124
4.051
6.175
1
Xã
Phước Lộc
30
120
150
Trụ
sở UBND thị trấn
Ô
tô
20
100
120
Trụ
sở UBND thị trấn
Ô tô
2
Xã
Phước Thành
220
310
530
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
220
310
530
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
3
Xã
Phước Kim
85
100
185
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
85
150
235
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
4
Xã
Phước Công
96
45
141
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
96
120
216
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
5
Xã
Phước Mỹ
265
0
265
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
265
100
365
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
6
Xã
Phước Năng
265
0
265
Trụ
sở UBND xã
Đi
bộ
265
200
465
Trụ
sở UBND xã
Đi bộ
7
Xã
Phước Hòa
160
0
160
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
160
250
410
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
8
Thị
trấn Khâm Đức
263
0
263
Trụ
sở UBND thị và các trụ sở trường học
Ô
tô
270
450
720
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
9
Xã
Phước Xuân
215
0
215
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
215
350
565
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
10
Xã
Phước Đức
0
573
573
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
0
573
573
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
11
Phước
Chánh
528
528
1.056
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
528
528
1.056
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
12
Xã
Phước Hiệp
0
920
920
Trụ
sở UBND xã
Ô
tô
0
920
920
Trụ
sở UBND xã
Ô tô
XII
Huyện Đông Giang
4.209
6.738
843
7.581
1
Xã
Tư
116
39
155
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
232
39
271
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
2
Xã
Ba
507
4
511
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
1.015
4
1.019
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
3
Xã
Jơ Ngây
391
0
391
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
782
0
782
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
4
Xã
Ating
292
228
520
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
585
228
813
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
5
Xã
Sông Kôn
400
73
473
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
800
73
873
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
6
Xã
Tà Lu
163
64
227
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
327
64
391
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
7
TT
Prao
479
39
518
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
959
39
998
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
8
Xã
Za Hung
159
82
241
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
318
82
400
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
9
Xã
A Rooi
307
116
423
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
615
116
731
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
10
Xã
Mà Cooih
273
13
286
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
546
13
559
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
11
Xã
Kà Dăng
279
185
464
Nhà
kiên cố; Trường học
Ô
tô
559
185
744
Trường
học; Trụ sở UBND xã
Ô tô
XIII
Huyện Hiệp Đức
2.300
4.168
6.468
3.630
4.928
8.558
1
Thăng
Phước
1200
300
1500
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải, xe máy
1500
500
2000
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải, xe máy
2
Quế
Thọ
312
312
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
312
312
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
3
Tân
Bình
750
750
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
750
750
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
4
Hiệp
Thuận
70
70
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
70
70
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
5
Bình
Lâm
840
840
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
840
840
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
6
Bình
Sơn
623
623
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
623
623
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
7
Hiệp
Hòa
100
50
150
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải, xe máy
130
60
190
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
8
Quế
Lưu
1000
550
1550
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải, xe máy
2000
1100
3100
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải, xe máy
9
Sông
Trà
233
233
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
233
233
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
10
Phước
Trà
150
150
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
150
150
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
11
Phước
Gia
290
290
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe
tải
290
290
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
Xe tải
XIV
Huyện Nam Trà My
15.604
2.062
25.296
27.358
1
Trà
Mai
350
100
450
Nhà
sinh hoạt CĐ PCTT
Tự
túc
420
130
550
Nhà
sinh hoạt CĐ PCTT
Tự túc
2
Trà
Tập
50
230
280
Trụ
sở UBND
Tự
túc
63
290
353
Trường
THCS
Tự túc
3
Trà
Don
70
350
420
Trụ
sở UBND
Tự
túc
82
420
502
Trụ
sở UBND
Tự túc
4
Trà
Nam
20
320
340
Trụ
sở UBND
Tự
túc
31
390
421
Trụ
sở UBND
Tự túc
5
Trà
Linh
15
170
185
Trạm
Y tế xã
Tự
túc
26
230
256
Trạm
Y tế xã
Tự túc
6
Trà
Vân
25
300
325
Trụ
sở UBND
Tự
túc
33
380
413
Trụ
sở UBND
Tự túc
7
Trà
Vinh
22
250
272
Trụ
sở UBND
Tự
túc
29
320
349
Trụ
sở UBND
Tự túc
8
Trà
Cang
20
450
470
Trụ
sở UBND
Tự
túc
34
540
574
Trụ
sở UBND
Tự túc
9
Trà
Dơn
150
400
550
Trụ
sở UBND
Tự
túc
170
470
640
Trụ
sở UBND
Tự túc
10
Trà
Leng
80
370
450
Trụ
sở UBND
Tự
túc
94
430
524
Trụ
sở UBND
Tự túc
XV
Huyện Tây Giang
11.862
1.080
21.696
22.776
1
Ch'ơm
50
50
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường
học, Trụ sở UBND xã
di
chuyển bộ và xe máy
78
21
99
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường
học, Trụ sở UBND xã
di chuyển bộ và xe máy
2
Gary
45
45
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng
di
chuyển bộ và xe máy
89
32
121
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng
di chuyển bộ và xe máy
3
Axan
42
42
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
di
chuyển bộ và xe máy
80
34
114
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
di chuyển bộ và xe máy
4
Tr'hy
37
37
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
di
chuyển bộ và xe máy
112
21
133
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
di chuyển bộ và xe máy
5
Lăng
52
52
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
di
chuyển bộ và xe máy
135
45
180
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
di chuyển bộ và xe máy
6
Atiêng
48
48
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện
di
chuyển bộ và xe máy
120
39
159
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện
di chuyển bộ và xe máy
7
Anông
31
31
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
di
chuyển bộ và xe máy
87
32
119
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
di chuyển bộ và xe máy
8
Bhalêê
64
64
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ
di
chuyển bộ và xe máy
64
64
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ
di chuyển bộ và xe máy
9
Avương
75
75
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
di
chuyển bộ và xe máy
147
55
202
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
di chuyển bộ và xe máy
10
Dang
89
89
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
di
chuyển bộ và xe máy
168
69
237
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
di chuyển bộ và xe máy
XVI
Huyện Phú Ninh
11.329
0
21.348
21.348
1
Tam
An
2.050
1.318
3.368
UBND
xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các
nhà kiên cố
Ca
nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
5.368
5.368
UBND
xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các
nhà kiên cố
Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
2
Tam
Đàn
1.200
1.300
2.500
Trường
TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa
hình cao của xã;các nhà dân kiên cố
Ca
nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
3.500
3.500
Trường
TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa
hình cao của xã;các nhà dân kiên cố
Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
3
Tam
Phước
400
200
600
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh
xe
vận tải trưng dụng
1.500
1.500
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh
xe vận tải trưng dụng
4
Tam
Thành
150
331
481
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế
xe
vận tải trưng dụng
1.400
1.400
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế
xe vận tải trưng dụng
5
Tam
Lộc
200
450
650
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
xe
vận tải trưng dụng
1.200
1.200
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
xe vận tải trưng dụng
6
Tam
Vinh
170
350
520
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám
xe
vận tải trưng dụng
1.300
1.300
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám
xe vận tải trưng dụng
7
Tam
Dân
500
346
846
Các
nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học
xe
vận tải trưng dụng
2.000
2.000
Các
nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học
xe vận tải trưng dụng
8
Tam
Thái
200
250
450
Trường
tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái
xe
vận tải trưng dụng
950
950
Trường
tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái
xe vận tải trưng dụng
9
Tam
Đại
320
220
540
các
nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã
xe
vận tải trưng dụng
800
800
các
nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã
xe vận tải trưng dụng
10
Tam
Lãnh
230
224
454
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
xe
vận tải trưng dụng
830
830
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
xe vận tải trưng dụng
11
TT
Phú Thịnh
510
410
920
UBND
thị trấn
xe
vận tải trưng dụng
2.500
2.500
UBND
thị trấn
xe vận tải trưng dụng
XVII
Huyện Bắc Trà My
8.530
12.800
12.800
1
Trà
Sơn
1.160
1.160
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
1.400
1.400
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
2
Trà
Kót
305
305
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
500
500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
3
Trà
Nú
500
500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
700
700
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
4
Trà
Đông
500
500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
700
700
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
5
Trà
Dương
500
500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
750
750
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
6
Trà
Giang
500
500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
750
750
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
7
Trà
Bui
800
800
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
2.000
2.000
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
8
Trà
Đốc
550
550
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
1.000
1.000
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
9
Trà
Tân
600
600
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
1.000
1.000
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
10
Trà
Giác
1.250
1.250
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
1.500
1.500
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
11
Trà
Giáp
600
600
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
800
800
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
12
Trà
Ka
540
540
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
800
800
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
13
Thị
trấn Bắc Trà My
725
725
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe
thô sơ, bộ
900
900
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
Xe thô sơ, bộ
XVIII
Huyện Nam Giang
1.514
630
2.144
2.858
2.221
5.079
1
Thạnh
Mỹ
500
300
800
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Ô
tô, xe máy, đi bộ
1.000
600
1.600
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Ô tô, xe máy, đi bộ
2
Cà
Dy
250
140
390
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Ô
tô, xe máy, đi bộ
600
350
950
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Ô tô, xe máy, đi bộ
3
Tà
Bhing
200
120
320
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Xe
máy, đi bộ
500
300
800
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
Ô tô, xe máy, đi bộ
4
Tà
Pơơ
150
70
220
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
250
110
360
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
5
Chà
Vàl
72
72
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
80
83
163
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
6
Đắc
Tôi
45
45
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
50
52
102
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
7
Zuôih
42
42
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
82
175
257
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
8
Đắc
Pre
46
46
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
61
155
216
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
9
Đắc
Pring
48
48
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
57
56
113
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
10
La
Dêê
60
60
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
64
122
186
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
11
La
Ê
53
53
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
62
94
156
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
12
Chơ
Chun
48
48
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Xe
máy, đi bộ
52
124
176
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
Ô tô, xe máy, đi bộ
Tổng cộng
31.882
15.509
189.673
136.542
276.527
397.496
PHỤ LỤC VI.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ, NGẬP LỤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
Địa điểm
Số dân sơ tán (người)
Nơi sơ tán đến (đối với sơ
tán tập trung)
Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
Xen ghép
Tập trung
Xen ghép
Tập trung
Xen ghép
Tập trung
I Duy Xuyên
955
55
2.127
1.718
2.307
5.092
1
Duy
Phú
85
85
85
160
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
2
Duy
Thu
75
427
603
1.215
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
3
Duy
Tân
78
87
138
134
269
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
4
Duy
Hòa
158
149
400
397
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
5
Duy
Châu
117
25
211
39
122
33
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
6
Duy
Trinh
139
152
158
401
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
7
Duy
Sơn
87
160
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
8
Duy
Trung
62
265
448
289
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
9
TT
Nam Phước
30
485
1.200
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
10
Duy
Phước
70
70
21
92
70
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
11
Duy
Thành
310
310
210
520
510
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
12
Duy
Vinh
234
234
157
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
13
Duy
Nghĩa
63
70
114
231
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
14
Duy
Hải
II
Hội An
2.694
2.694
1
Sơn
Phong
Trường
học, trụ sở
2
Cẩm
Kim
700
700
Trường
học, trụ sở
3
Cẩm
Nam
290
290
Trường
học, trụ sở
4
Minh
An
250
250
Trường
học, trụ sở
5
Thanh
Hà
192
192
Trường
học, trụ sở
6
Cẩm
Châu
292
292
Trường
học, trụ sở
7
Cẩm
Thanh
450
450
Trường
học, trụ sở
8
Cẩm
Phô
420
420
Trường
học, trụ sở
9
Cẩm
Hà
100
100
Trường
học, trụ sở
III
Điện Bàn
348
190
931
245
2.531
1.124
27
Điện
Minh
57
123
28
Vĩnh
Điện
123
29
Điện
An
87
49
39
Trường
học, UBND, Trạm y tế
30
Điện
Phước
122
20
Nhà
đa năng
31
Điện
Thọ
104
190
37
Trường
học các cấp
32
Điện
Hồng
137
26
Trường
MG Điện Hồng
33
Điện
Tiến
35
34
Điện
Hòa
35
Điện
Thắng Nam
24
55
7
Trường
học, UBND, Trạm y tế, phường Điện Thắng Nam
36
Điện
Thắng Trung
41
37
Điện
Thắng Bắc
85
286
38
Điện
Ngọc
50
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
39
Điện
Dương
40
Điện
Nam Bắc
120
190
185
245
290
390
Nhà
văn Hoá, Nhà truyền thống khối phố Cẩm Sa, UBND phường,Trường TH Phan Ngọc
Nhân, UBND phường, Trạm Y Tế, Trường TH Phan Ngọc Nhân, Nhà Văn hoá khối Phố
Bình Ninh
41
Điện
Nam Trung
36
42
Điện
Nam Đông
259
310
UBND
phường, Trường THCS Đinh Châu, Nhà Văn hóa 7A, Đồn Công an phường, Trường CĐ
Quảng Nam
43
Điện
Phương
123
234
427
44
Điện
Phong
130
45
Điện
Trung
105
155
155
295
Trụ
sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn
46
Điện
Quang
23
IV
Đại Lộc
1.439
2.164
3.191
4.547
4.886
5.334
1
TT
Ái Nghĩa
92
Các
nhà cao lụt
2
Đại
An
141
141
141
Các
nhà cao lụt
3
Đại
Chánh
139
Các
nhà cao lụt
4
Đại
Cường
173
173
173
Nhà
văn hóa thôn, đình làng, các trường, trung tâm xã
5
Đại
Đồng
111
258
182
369
246
475
Nhà
cao lụt, trụ sở UBND, các gò cao, nhà văn hóa thôn, các trường học, chùa
6
Đại
Hiệp
51
117
192
Trường
tiểu học, trường Trần Phú, trường mầm non Đại Hiệp
7
Đại
Hòa
43
19
48
38
102
57
Đình
làng Giao Thủy, các nhà cao lụt
8
Đại
Hồng
610
919
980
Nhà
cao lụt, trụ sở UBND, trường Nguyễn Minh Chấn, Phù Đổng, HTX Đại Hồng, Trạm y
tế xã, các Chùa Dục Tịch, Lục Nam, Đông Phước
9
Đại
Hưng
736
Nhà
cao lụt
10
Đại
Lãnh
466
Nhà
cao lụt
11
Đại
Minh
20
289
1.100
980
1.100
980
Chùa
Phú An, thánh thất Cao Đài
12
Đại
Nghĩa
90
80
168
80
179
127
Trường
Đoàn Nghiên, dọc Quốc lộ 14B, Núi Kính, Gò Ua, các trường, nhà văn hóa thôn
13
Đại
Phong
435
435
435
Nhà
cao lụt
14
Đại
Quang
249
443
541
838
541
838
Các
nhà kiên cố, UBND xã, đình làng Phương Trung, các trường học, hợp tác xã
15
Đại
Tân
309
309
Các
nhà văn hóa, nhà kiên cố, TH Đoàn Trị, UBND xã, Gò Bảy, Nổng ông Nho, gò Cấm
Đôi, gò Bà Đề
16
Đại
Thắng
38
115
138
428
135
428
Trường
Đoàn Quý Phi (cơ sở 2), nhà văn hóa thôn Xuân Đông, Phú Long
17
Đại
Thạnh
88
64
148
84
209
128
Nhà
cao lụt, nhà văn hóa thôn An Bằng, Mỹ Lễ
18
Đại
Sơn
286
502
1.012
Gò
Cầu Phà, nhà văn hóa thôn, gò ông Ngữ, trạm y tế, cụm mẫu giáo
V
Phước Sơn
365
1.093
638
1.396
1
Thôn
2,4 xã Phước Thành
140
330
2
Thôn
2,3 xã Phước Kim
195
3
Thôn
1,2 xã Phước Công
96
45
65
153
Trụ
sở UBND xã; điểm trường TH Chánh- Công, Nhà văn hóa thôn
4
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Chánh
167
167
Trụ
sở UBND xã; điểm trường, Nhà văn hóa thôn
5
Thôn
1,2,3 xã Phước Mỹ
216
162
216
162
Trường
THCS xã
6
Thôn
3 xã Phước Năng
31
250
67
Điểm
trường thôn, nhà làng
7
Thôn
2 xã Phước Hòa
22
45
22
93
Trường
tiểu học xã
8
Thôn
1,2,4 xã Phước Đức
108
108
Nhà
Làng thôn 1; Trường Mẫu giáo Hoạ My và trường TH&THCS Kim Đồng điểm thôn
2
9
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp
316
316
Các
điểm trường, nhà văn hóa thôn trên địa bàn
VI
Tiên Phước
730
1.907
3.338
4.282
Trụ
sở UBND xã
1
Tiên
Lãnh
95
575
507
801
Trường
mẫu giáo, Nhà văn hóa thôn 4,5; trường cấp 1, núi Dương Thờ và một số nhà dân
kiên cố không bị ngập lụt
2
Tiên
Cảnh
240
180
545
440
Trường
tiểu học Tiên Cảnh, trường Lê Thị Hồng Gấm, trạm Y tế xã và Nhà sinh hoạt Văn
hóa xã, trường tiểu học Tiên Cảnh 2 và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt,
Nhà văn hóa thôn 1, trường tiểu học Tiên Cảnh 1
3
Tiên
Châu
92
400
263
Nhà
sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt,
trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi
Tiên
Hà
118
420
486
Nhà
sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt,
trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong
4
Tiên
An
45
510
380
Trường
mẫu giáo thôn 1, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, khu tái định cư thôn 1 và một
số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt; nhà sinh hoạt cộng đồng thôn
2, 3, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, UBND xã, trường tiểu học thôn 4, nhà sinh
hoạt cộng đồng thôn 4
5
TT
Tiên Kỳ
140
1.152
956
1.912
Di
dời đến chùa Tế Nam, chùa Hửu Lậm và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt,
trường Lý Tự Trọng, UBND thị trấn, Phòng GD&ĐT, Trung tâm hành chính huyện,
huyện đội, trung tâm hướng nghiệp, huyện ủy, trung tâm y tế huyện, trường
THPT Phan Châu Trinh
VII
Phú Ninh
255
1.612
337
4.842
3.017
1
Tam
An
87
920
87
2.234
816
Trường
THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trụ sở UBND xã, Trường TH Nguyễn Trãi, Tiểu đoàn
19-HLBĐBP, Bệnh xá Biên phòng
2
Tam
Dân
136
119
Nhà
văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)
3
Tam
Đại
1.129
Các
trường TH Thái Phiên, MG Bình Minh, HT UBND xã, Nhà SHVH các thôn Đại Hanh
(cũ), Phước Thượng (cũ), Đại An (cũ)
4
Tam
Đàn
470
250
2.250
750
Nhà
văn hóa xã; trường tiểu học Võ Thị Sáu phân hiệu 1, 2; nhà văn hóa thôn Phú Mỹ,
Xuân Trung cũ
5
Tam
Lãnh
158
212
212
6
Tam
Lộc
10
10
10
7
Tam
Thái
Các
trường: TH Kim Đồng, THCS Phân Tây Hồ, MG Anh Đào
8
Tam
Thành
203
Nhà
văn hóa các thôn Tú Hội, Phú Văn
VIII
Thăng Bình
5.514
2.289
6.014
2.689
1
Bình
Nam
641,00
318,00
641,00
318,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
2
Bình
Hải
757,00
134,00
757,00
134,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
3
Bình
Sa
200,00
80,00
200,00
80,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
4
Bình
Đào
343,00
158,00
343,00
158,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
5
Bình
Minh
459,00
312,00
459,00
312,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
6
Bình
Dương
200,00
223,00
200,00
223,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
7
Bình
Giang
400,00
400,00
Các
trường học, Nhà văn hóa thôn
8
Bình
Triều
734,00
734,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
9
Bình
Phục
100,00
200,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
10
Bình
Nguyên
66,00
66,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
11
TT
Hà Lam
50,00
50,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
12
Bình
Tú
236,00
34,00
236,00
34,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
13
Bình
Trung
256,00
83,00
256,00
83,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
14
Bình
An
900,00
400,00
900,00
400,00
Các
trường học, Nhà văn hóa thôn
15
Bình
Quế
40,00
40,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
16
Bình
Chánh
100,00
100,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
17
Bình
Quý
75,00
367,00
75,00
367,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
18
Bình
Định Bắc
45,00
6,00
45,00
6,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
19
Bình
Định Nam
14,00
14,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
20
Bình
Trị
270,00
68,00
270,00
68,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
21
Bình
Phú
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
22
Bình
Lãnh
134,00
134,00
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
IX
Tam Kỳ
7.737
5.834
1.744
46.894
1
Tân
Thạnh
1537
14008
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
2
Phước
Hòa
260
1261
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
3
An
Mỹ
186
2195
Trường:
K.Đồng, CĐ nghề Asean, CĐ y.tế, H.H.Tập, công an thành phố, UBND phường, chùa
Hòa Quang.
4
Hòa
Hương
1928
394
1534
TTTD
tỉnh, Trường Nguyễn Huệ, Trường Hồng Gấm, Trạm Y tế phường, Chùa Diệu Quang, Chùa
Tịnh Độ, UBND phường, Công ty MTĐT Q.Nam,
5
An
Xuân
44
312
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
6
An
Sơn
60
1415
9273
Trường:
P.B.Châu, L.V.Tám, KTKT Q.Nam, Dạy nghề nông dân, nhà thiếu nhi, Cục thuế tỉnh,
TT y tế thành phố, Công ty XD và PT CSHT.
7
Trường
Xuân
96
120
Cụm
CN Trường Xuân, Trường TH Hùng Vương, UBND phường
8
An
Phú
112
112
1350
1350
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
9
Hoà
Thuận
854
2660
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
10
Tam
Thanh
68
246
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
11
Tam
Thăng
886
3786
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
12
Tam
Phú
1760
4121
9169
Trường:
L.T.Kiệt, N.V.Xuân, Anh Đào, UBND xã, Trường Quân Sự.
13
Tam
Ngọc
132
980
Nhà
văn hóa thôn, Lữ đoàn 270, Trường Trần Quý Cáp, Trường Mẫu giáo xã.
X
Núi Thành
141
576
9.822
1
Tam
Nghĩa
120
Trường
mẫu giáo thôn, chùa Hòa Mỹ
2
TT
Núi Thành
101
101
Trường
THPT Nguyễn Huệ, TH Võ Thị Sáu
3
Tam
Hiệp
314
Trường
THCS Trần Cao Vân, THPT Nguyễn Huệ
4
Tam
Mỹ Đông
141
196
82
Trường
MG Hướng Dương, THCS Nguyễn Trãi
5
Tam
Anh Nam
493
Trường
THCS Nguyễn Hiền, TH Nguyễn Hiền, THCS Nguyễn Khuyến
6
Tam
Anh Bắc
601
Trường
TH Trần Văn Ơn, THCS Lương Thế Vinh
7
Tam
Xuân 1
1640
Trường
TH Lê Văn Tám, THCS Lý Thường Kiệt
8
Tam
Xuân 2
1115
Trường
THPT Cao Bá Quát, TH Nguyễn Văn Trỗi
9
Tam
Mỹ Tây
695
Nhà
văn hóa thôn, Gò Quánh, chùa Thạnh Mỹ, Gò Bộ, Gò Nha, Gò Mít
10
Tam
Thạnh
92
Trường
THCS Nguyễn Thị Minh Khai
11
Tam
Hòa
2142
Trường
THCS Huỳnh Thúc Kháng, TH Trần Đại Nghĩa, TH Nguyễn Thái Bình, THCS Phan Bá
Phiến
12
Tam
Tiến
1478
Trường
THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Ngô Mây, THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Phan Bá Phiến,
UBND xã
13
Tam
Hải
279
949
Nhà
trú bão thôn, trường THCS Nguyễn Chí Thanh
XI
Bắc Trà My
20
1700
2560
1
Thị
trấn TM
250
400
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
2
Trà
Nú
120
200
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
3
Trà
Kót
40
100
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
4
Trà
Dương
240
300
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
5
Trà
Đông
120
160
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
6
Trà
Giang
150
200
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
7
Trà
Sơn
150
50
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
8
Trà
Tân
20
150
100
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
9
Trà
Đốc
150
100
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
10
Trà
Bui
130
200
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
11
Trà
Giác
50
250
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
12
Trà
Giáp
50
200
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
13
Trà
Ka
100
300
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
XII
Nam Giang
790
135
908
180
1187
198
1
Thị
trấn Thạnh Mỹ
262
72
250
95
394
102
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
2
Cà
Dy
192
63
240
85
321
96
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
3
Tà
Bhing
12
15
20
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
4
Tà
Pơ
16
20
25
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
5
Chà
Vàl
62
66
75
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
6
Đắc
Tôi
35
45
50
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
7
Zuôih
45
50
60
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
8
Đắc
Pre
32
38
42
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
9
Đắc
Pring
21
36
41
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
10
La
Dêê
49
51
52
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
11
La
Ê
41
59
65
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
12
Chơ
Chun
23
38
42
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
XIII
Hiệp Đức
515
525
1310
2061
2792
4358
1
Bình
Lâm
15
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
2
Quế
Thọ
15
71
78
219
176
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
3
Bình
Sơn
25
97
183
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
4
Thăng
Phước
155
160
300
270
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
5
Tân
Bình
69
701
202
1837
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
6
Hiệp
Thuận
15
25
340
216
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
7
Hiệp
Hòa
231
100
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
8
Quế
Lưu
500
500
1000
1000
1500
1500
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
9
Sông
Trà
61
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
XIV
Quế Sơn
2000
900
4000
3200
1
Xã
Quế Phú
500
200
700
500
2
xã
Quế Xuân 2
400
200
1000
400
3
Xã
Quế Xuân 1
600
300
1000
800
4
Thị
trấn Hương An
500
200
500
400
5
Xã
Quế Mỹ
6
Xã
Quế Thuận
200
300
7
Xã
Quế Hiệp
8
Xã
Quế Long
9
TT.
Đông Phú
100
200
10
Xã
Quế Châu
200
300
11
Xã
Quế Minh
100
100
12
Xã
Quế An
100
100
13
Xã
Quế Phong
100
100
XV
Tây Giang
4302
2070
1
Xã
Gari
320
64
hộ - Nhà SHCĐ, trường học...
2
xã
Axan
355
50
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
3
Xã
ATiêng
361
80
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
4
Xã
Bhalêê
280
32
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
5
A
Vương
754
173
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
Tổng cộng
4.302
3.069
29.280
21.687
38.673
92.036
PHỤ LỤC VII.
THỐNG KÊ SƠ TÁN DÂN KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ ĐẤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
Địa phương
Khu vực nguy cơ
Số dân sơ tán (người)
Khu vực bố trí đến sơ tán
Xen ghép
Tập trung
I
TÂY GIANG
955
1
Ch'Ơm
Thôn
H'júh
50
Trường
mầm non, nhà Gươl
Thôn
Dhung
60
2
Gari
Thôn
Arooi
20
Thôn
Ating
50
Thôn
Dading
20
Thôn
Pứt
15
3
Axan
Thôn
Ga'nil
25
4
Tr'hy
Thôn
Abaanh II
15
Thôn
Ariêu
16
5
Lăng
Thôn
Nal
15
Hội
trường UBND xã, trạm y tế, nhà Gươl
Thôn
Pơr'ning
28
Thôn
Tà'ri
15
6
Bhalêê
Thôn
Adzốc
180
Thôn
Bloóc
20
Thôn
Ta Lang
120
Thôn
R'cung
50
7
Avương
Thôn
Ga'lâu
35
Trường
mầm non, nhà Gươl
Thôn
Xa'ơi
48
8
Dang
Thôn
Alua
26
Trường
mầm non, nhà Gươl và một số nhà kiên cố trong thôn
Thôn
Arui
120
Thôn
Atưr
27
II
HIỆP ĐỨC
1.497
1
Tân
Bình
KP
An Nam
70
Viện
KSND huyện
KP
An Tây
63
UBND
huyện
2
Thăng
Phước
Thôn
An Phú
23
0
Nhà
dân: ông Nguyễn Văn Sáu, bà Lê Thị Thuyền
3
Quế
Thọ
Thôn
Bắc An Sơn
20
Nhà
SHCĐ thôn
Thôn
Phú Bình
9
Nhà
SHCĐ thôn
4
Bình
Lâm
Thôn
An Phố
252
Nhà
văn hóa thôn, Trường TH phân hiệu Lý Tự Trọng
Thôn
Ngọc Chánh
15
Nhà
SHCĐ thôn
5
Bình
Sơn
Thôn
An Phú
16
Nhà
SHCĐ (thôn 3 cũ)
Thôn
Tuy Hòa
32
Nhà
SHCĐ thôn
6
Hiệp
Hòa
Thôn
Trà Linh Đông
40
Nhà
SHCĐ thôn
Thôn
Trà Linh Tây
120
Nhà
SHCĐ thôn
7
Hiệp
Thuận
Thôn
Tân Thuận
248
UBND
xã, Trạm Y tế, Trường THCS Lê Văn Tám phân hiệu Hiệp Thuận
8
Quế
Lưu
Thôn
Phú Nhơn
50
100
Nhà
SHCĐ thôn
9
Sông
Trà
Thôn
Trà Huỳnh
15
Nhà
SHCĐ thôn
10
Phước
Trà
Thôn
Trà Nhan
130
Nhà
Rông Làng Ông Tía
Thôn
Trà Nô
65
UBND
xã
Thôn
Trà Hân
42
Nhà
SHCĐ thôn
11
Phước
Gia
Thôn
Gia Cao
260
Trường
Mẫu giáo Ánh Dương
III
THĂNG BÌNH
524
1
Bình
Dương
Thôn
3
200
UBND
Xã
Thôn
1
2
Bình
Phú
Đập
Phước Hà/ thôn Phước Hà
100
Gò
Đá Trắng
3
Bình
Lãnh
Đập
Cao Ngạn/ Thôn 5
98
Núi
Chóp Chài
4
Bình
Nam
Bến
Lố/Bình Nam
126
Điểm
cao 21
IV
BẮC TRÀ MY
2.590
2.590
1
Thị
trấn Trà My
Mậu
Cà
Đồi
gần Nghĩa trang Liệt sỹ huyện
25
10
Nhà
dân, Trụ sở TDP mậu cà
Mậu
Cà
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 1)
25
10
Nhà
dân, Trụ sở TDp
Mậu
Cà
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 2)
0
0
Mậu
Cà
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 3)
10
0
Nhà
dân
Đàng
Bộ
Đường
Tây thị trấn (điểm 1)
10
10
Nhà
dân, TDP đàng bộ
Đàng
Bộ
Đường
Tây thị trấn (điểm 2)
20
Nhà
dân
Đàng
Bộ
Đường
Tây thị trấn (điểm 3)
110
50
Nhà
dân, TDP
Đồng
Bàu
Đồi
Bảo An
200
40
Nhà
dân, Trạm y tế thị trấn
Đồng
Bàu
Trạm
Khí tượng
50
0
Nhà
dân
Đồng
Bàu
Dọc
đường Nam Quảng Nam
10
Nhà
dân
Trấn
Dương
Tuyến
đường Chu Huy Mân
100
20
Nhà
dân, TDP trấn dương
2
Xã
Trà Giang
Thôn
1
Khu
vực từ nhà Hạnh Nhớ
60
10
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
Thôn
1
Khu
vực nhà ông Nguyễn Thành Phương
30
5
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
Thôn
1
Khu
vực nhà Đinh Văn Đổi
20
10
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
Thôn
1
Khu
vực Nhà ông Nguyễn Văn Công
25
NVH
thôn 3 cũ
Thôn
1
Khu
vực Nhà Ông Quang - ông Thanh
35
NVH
thôn 2
Thôn
2
Khu
vực Nhà ông Đinh Văn Thu
100
20
Nhà
dân, trường Lê Văn Tám
Thôn
2
Khu
vực nhà 7 Nhâm
60
10
Trường
Lê Văn Tám
Thôn
2
KV
nhà ông Dũng PBT
10
10
Nhà
dân, nhà vH thôn
Thôn
2
Khu
vực nhà ông Ngô Quang Trung
40
20
Trường
Lê Văn Tám
Thôn
2
Đầu
cầu 14 (ông Hương)
4
Nhà
dân
Thôn
3
Khu
vực từ hộ Ông Đỗ Văn Tăng đến hộ Bà Hồ Thị Kim Hiền
20
10
Nhà
dân, nhà bán trú trường cấp 3
Thôn
3
Khu
vực hộ ông Trần Nhánh đến khu vực hộ Ông Trương Văn Kết
15
20
Nhà
dân, NVH thôn 5 cũ
3
Trà
Sơn
Long
sơn
Ngã
3 nhà truyền thống
15
Nhà
dân
Long
sơn
Cống
cao sơn
0
Nhà
dân
Long
sơn
Nóc
ông Xô
20
Nhà
dân
Long
sơn
KV
nhà ông Thủy
20
Nhà
dân
Long
sơn
Dưới
chân trụ BTS
10
Nhà
dân
Long
sơn
KV
nhà bà Trị
15
Nhà
dân
L.Bình
Phương
Khu
gần Trung tâm xã
100
100
Nhà
dân, UBND xã
Tân
Hiệp
Tổ
3 Tân Hiệp
50
UBND
xã
4
Trà
Tân
Thôn
3
Ngã
3 Trà Tân-Trà Đốc
100
NVH
thôn , Nông trường cao su
Thôn
1
Nóc
ông Xem (thôn 7 cũ)
30
Nhà
VH thôn 7 cũ
Thôn
3
Từ
đập chính đến điểm sạt cũ (4 điểm)
0
0
5
Trà
Giác
Thôn
1
Ngã
3 Trà Giác
4
BQL
rừng Trà Giác
Thôn
1
KV
thôn 1 mới (T5 cũ)
25
UBND
xã
Thôn
1
KV
khối 2 (dọc TSĐ)
10
Nhà
dân
Thôn
1
Khu
trạm gác bVR cũ
25
Điểm
trường Trần cao vân cũ, UBND xã
Thôn
1
Ngã
3 đi Đà lạt
25
UBND
xã
Thôn
1
Khối
3
50
Nhà
dân
Thôn
2
Nóc
ông Diêu
10
20
Nhà
dân, Trường Trân Cao Vân thôn 2
Thôn
2
Nóc
ông Đoàn
25
20
Điểm
trường Trần Cao Vân thôn 2, nhà dân
Thôn
2
Nóc
ông Yên
100
25
Nhà
dân, Điểm trường TCV
Thôn
3
Dọc
theo sông Y khu Nà Mít
25
Điểm
trường tCV
Thôn
4
Nóc
ông Tiếu
80
UBND
xã
Thôn
4
Nóc
ông Dế
30
10
Nhà
dân, UBND xã
Thôn
4
Nóc
ông Ánh
70
15
Nhà
dân, UBND xã
6
Xã
Trà Giáp
Thôn
1
Tổ
11, tổ 12 thôn 1 cũ
76
20
Nhà
dân, điểm trường TH Trà Giáp
Thôn
1
Đồi
Cấp Lu - Tổ 4 (nhà bà Hiệp)
60
Nhà
dân
Thôn
2
Tổ
11, tổ 12 thôn 3 cũ
60
Trường
xã cũ
Thôn
2
Đồi
Nước Rót tổ 14 (Nóc ông Âu) trước UB xã
90
UBND
xã
Thôn
2
Tổ
13, tổ 14 kề nóc ông Âu
25
UBND
xã
Thôn
2
Khu
ngoại thương
220
30
Nhà
dân, điểm trường ngoại thương
Thôn
3
Nóc
ông giáo, nóc ông Hàm thôn 4 cũ
58
Điểm
trường tiểu học thôn 4
Thôn
3
Nóc
ông Thơm
55
30
Điểm
trường tiểu học thôn 5, nhà dân
7
Xã
Trà Ka
Thôn
1
Khu
vực nóc Xà Nu dọc suối Riềng
35
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
1
Khu
trung tâm UBND xã và tổ 3,4 thôn 1B đến nhà bà Thơm Xà Nu
135
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
1
Từ
nhà ông Linh đến nhà ông Tùng,
60
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
1
Từ
ông Xuyên - ông Tường
30
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
1
Từ
bà Gương - Bảo Quốc MR đến ông Viên
85
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
2
Trường
Hoàng Văn Thụ cũ
211
UBND
xã, Trường THCS mới
Thôn
2
Khu
vực nóc ông Sơn, thôn 2
20
UBND
xã, Trường THCS mới
8
Xã
Trà Đốc
Thôn
1
Trượt
lở: Khu nóc ông Liên cũ (tổ 2)
39
Trường
THCS LHPhong
Thôn
1
Nóc
ông Déo
55
Đồn
Xã Đốc
Thôn
2
Khu
nhà ông Long đến nhà ông Thịnh
30
UBND
xã
Thôn
2
Khu
nhà bà Hương-Vũ
14
Nhà
dân
Thôn
2
Khu
nóc ông Bông
25
Nhà
dân
Thôn
2
Điểm
sạt gần đường TĐC T3 cũ
0
0
Thôn
3
Nóc
ông Đanh (thôn 4 cũ)
13
Nhà
dân
Thôn
3
Khu
nhà ông Tiến
10
Nhà
dân
9
Xã
Trà Bui
Thôn
1
Tổ
4 Nóc ông Phong
66
20
Nhà
dân, điểm trường nóc ông Phong
Thôn
2
Nóc
Sơ rơ
30
Nhà
dân.
Thôn
3
Tổ
Bà Phi
50
Nhà
dân.
Thôn
3
Khu
vực nhà Hồng Hà
15
Nhà
dân.
Thôn
3
Khu
Vực dọc sông Bui (ông Dũng)
50
Nhà
dân.
Thôn
3
Khu
vực Nước lía
95
Nhà
dân.
Thôn
5
Khu
vực ông Đinh Văn An
30
35
Nhà
dân, NVH thôn 5
Thôn
5
Khu
vực di dời mới
45
Nhà
dân
10
Xã
Trà Dương
Dương
Lâm
Bằng
hầm
100
17
Nhà
dân, NVH thôn 5 cũ
Dương
Trung
Khu
đồi sau nhà Bà Nguyễn Thị Diệu
12
Nhà
VH thôn Dương Trung
Dương
Đông
Núi
Đoát
130
20
Nhà
VH thôn, nhà dân
Dương
Thạnh
khu
vực nguy cơ sạt lỡ đất, giáp Thị trấn
15
Nhà
VH thôn
Dương
Trung
Dốc
Dàm
0
11
Xã
Trà Đông
Đinh
Yên
Khu
vực nhà bà Thu
12
Nhà
dân
Đinh
Yên
Khu
Vực vườn thơm
16
Nhà
dân
Phương
Đông
Khu
vực Đá Bà
16
UBND
xã
Thanh
Trước
Khu
vực xóm nhà ông Đỗ Ngọc Châu (Tổ Hòa An)
10
10
Nhà
dân, UBND xã
12
Xã
Trà Nú
Thôn
1
Khu
vực nóc 2
135
UBND
xã
Thôn
1
Khu
vực đồi Mô Có
50
UBND
xã
Thôn
2
Khu
vực đồi Hai Vú
60
100
Nhà
dân, Nhà bán trú trường THCS
Thôn
2
Khu
vực thôn 3 cũ
42
Nhà
bán trú trường THCS
Thôn
2
Núi
trước UB
150
Nhà
bán trú trường THCS
Thôn
2
Lở
bờ kè trước UB
50
UBND
xã
13
Xã
Trà Kót
Thôn
1
KV
gần nhà ông Phạm Lân, thôn 1
20
Nhà
VH thôn 1
Thôn
1
KV
nhà ông Ca
10
Nhà
dân
Thôn
2
Gần
nhà Văn hóa thôn 5 cũ
20
Nhà
VH thôn 5 cũ
V
TIÊN PHƯỚC
592
1
Tiên
Lãnh
Sông
Tum thôn 1 và thôn 5
115
170
Trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi
2
Tiên
Cảnh
Rẩy
Tranh lớn thôn 1, ven chân đồi ở các thôn
178
180
Trường
TH Minh Viên, Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 1
3
Tiên
An
Núi
Đầu Voi thôn 1 và thôn 2 và các hộ ven sông
114
Khu
tái định cư mới tại thôn 1 và thôn 2, trường tiểu học
4
Tiên
Châu
Hố
Rắn thôn Thanh Bôi
58
Trường
Tiểu học tại thôn Thanh Bôi
5
Tiên
Hà
Các
thôn dọc sông Tiên
170
Nhà
sinh hoạt cộng đồng của thôn, trụ sở UBND, trường tiểu học
6
TT
Tiên Kỳ
Núi
Động sinh thôn Hữu Lâm và núi đồi Cao thôn An Đông
72
Nhà
sinh hoạt cộng đồng của 02 thôn
VI
PHƯỚC SƠN
0
831
1
Xã
Phước Lộc
Thôn
3 (5A cũ)
0
52
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
2
Xã
Phước Thành
Thôn
1,2,4
0
175
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
3
Xã
Phước Kim
Thôn
2,3
0
217
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
4
Xã
Phước Công
Chân
đồi núi đá Cầu Khỉ
0
15
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
5
Xã
Phước Chánh
Dốc
tà Dê thôn 1 và dốc xà riếng thôn 5
25
nhà
làng thôn
6
Xã
Phước Mỹ
Khu
dân Thôn 1
92
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng
7
Xã
Phước Hòa
Chân
đồi khu xóm Bà Lau thôn 2
40
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng
8
TT
Khâm Đức
Chân
đồi E Thị trấn Khâm Đức (Tổ dân phố số 2)
215
Trường
PTTH Khâm Đức
VII
NAM TRÀ MY
2
1
Xã
Trà Nam
Nóc
Tăk Vinh 3, thôn 2
25
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
KDC
Long Riêu, thôn 3
96
KDC
Long Riêu, thôn 4
55
2
Xã
Trà Vân
KDC
Văn Moa, thôn 2
84
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
3
Xã
Trà Don
KDC
Tắc Tố, thôn 3
64
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
4
Xã
Trà Tập
KDC
Lăng Lương, thôn 1
6
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
KDC
Lấp Loa, thôn 2
14
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
KDC
Tu Lung, thôn 3
28
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
5
Xã
Trà Vinh
Thôn
3
2
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
VIII
ĐÔNG GIANG
21
1
TT
Prao
Thôn
ngã ba
5
UBND
TT Prao
2
Xã
Tư
Thôn
Vàu
3
UBND
xã
Thôn
Láy
2
3
Xã
Jơ Ngây
Thôn
Cờ Lò
4
4
Sông
Kôn
Thôn
Bút Nga
7
IX
PHÚ NINH
256
1.233
1
Tam
Dân
Thôn
Ngọc Tú, thôn Kỳ Tân
136
119
Nhà
văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)
2
Tam
Đại
Đập
tràn sự cố Long Sơn
1.029
Trường
TH Thái Phiên, nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ)
3
Tam
Lãnh
Thôn
Phước Mỹ, An Mỹ, Bồng Miêu
108
4
Tam
Lộc
Các
thôn Tây Lộc, Cẩm Long (khu vực eo gió)
12
5
Tam
Thái
Khu
vực núi Chùa, thôn Trường Mỹ
85
Nhà
văn hóa thôn Trường Mỹ, trường THCS Phan Tây Hồ
X
NÚI THÀNH
77
2.455
1
Tam
Mỹ
Thôn
Phú Trường
250
Trạm
sông Mùi, Trường TH, MN, Nhà VH, UBND
Thôn
Phú Thọ
320
Trường
TH, MN, Nhà VH
Thôn
Phú Tân
450
Trường
THCS, TH, MN, Nhà VH, Trạm y tế, UBND
Thôn
Phú Tứ
995
Trường
TH, MN, Nhà VH
2
Tam
Hải
Tân
Bình Trung
134
Trường
THCS Trần Quý Cáp
Long
Thạnh Tây
301
Nhà
chống bão
3
Tam
Sơn
Các
tổ đoàn kết số 1, 2, 3, 6, 7
77
5
Trường
MG thôn 1
XI
QUẾ SƠN
86
1
Quế
Trung
Thôn
Trung An
42
Sơ
tán cục bộ
2
Quế
Lâm
Thôn
4
44
Sơ
tán cục bộ
XII
DUY XUYÊN
391
131
1
Duy
Phú
80
2
Duy
Thu
75
3
Duy
Sơn
41
4
Duy
Trung
132
28
NVH
thôn
5
Duy
Nghĩa
63
70
Trường
học
6
Duy
Hải
33
Trường
tiểu học Duy Hải
XIII
ĐẠI LỘC
277
1.140
1
Đại
Hưng
Thôn
An Tân
21
Các
nhà kiên cố, an toàn
Thôn
Mậu Lâm
21
2
Đại
Lãnh
Thôn
Tân Hà
77
Các
nhà kiên cố, an toàn
Thôn
Hà Dục Đông
23
Nhà
thờ kiên cố, các nhà kiên cố
3
TT
Ái Nghĩa
Phước
Mỹ
63
4
Đại
Đồng
Vĩnh
Phước
28
Các
nhà kiên cố
5
Đại
Sơn
Đồng
Chàm
38
Gò
Ngang, Cây gạo, gò cầu phà, trạm y tế xã
6
Đại
Quang
Phương
Trung
20
UBND
xã
Trường
An
42
TTKT
Nông nghiệp
Song
Bình
39
Phước
Lộc
11
7
Đại
Phong
Mỹ
Tân
22
17
UBND
xã, nhà kiên cố
8
Đại
Hồng
Ngọc
Kinh Tây
69
Lập
Thuận
118
Hòa
Hữu Đông
22
75
Hòa
Hữu Tây
54
9
Đại
Hiệp
Phú
Quý
147
Trường
Trần Phú
Phú
Hải
146
Các
nhà kiên cố, nhà thờ tộc
Phú
Trung
284
10
Đại
Tân
Mỹ
Nam
47
Các
nhà kiên cố
Phú
Phong
33
XIV
NAM GIANG
1.362
118
1
Thị
trấn Thạnh Mỹ
Thôn
Thạnh Mỹ 2, Pà Dấu 2, Đồng Râm
186
76
Nhà
văn hóa thôn, trường học
2
Cà
Dy
Bến
Giằng
136
42
Nhà
văn hóa thôn, trụ sở UBND xã
3
Tà
Bhing
Thôn
Tà Đắc
46
Các
nhà kiên cố
4
Tà
Pơ
Thôn
Vinh
42
Các
nhà kiên cố
5
Chà
Vàl
Thôn
Pring
84
Các
nhà kiên cố
6
Đắc
Tôi
Thôn
Đắc Tà Vân, Đắc Rích, Đắc Ro
120
Các
nhà kiên cố
7
Zuôih
Thôn
Pà Rum, Công Dồn, Pà Đi
132
Các
nhà kiên cố
8
Đắc
Pre
Thôn
56A, 56B, 57, 58
112
Các
nhà kiên cố
9
Đắc
Pring
Thôn
48A, 48B, 47, 49
98
Các
nhà kiên cố
10
La
Dêê
Thôn
Đắc Ốc, Đắc Rế, Công Tờ Rơn
142
Các
nhà kiên cố
11
La
Ê
Thôn
Pà Oai, Pa Lan, Đắc Ngol
143
Các
nhà kiên cố
12
Chơ
Chun
Thôn
A Sò, Blăng, Côn Zốt
121
Các
nhà kiên cố
TỔNG CỘNG
4.953
12.175
PHỤ LỤC VIII.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ QUÉT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
Địa điểm
Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
Nơi sơ tán đến
(đối với sơ tán tập trung)
Xen ghép
Tập trung
Xen ghép
Tập trung
Xen ghép
Tập trung
I
Duy Xuyên
158
190
235
1
Duy
Trung
158
190
235
Trường
học, nhà văn hóa thôn
II
Đại Lộc
23
11
1
Đại
Lãnh
23
2
Đại
Hưng
11
III
Tây Giang
1.403
1
Gari
120
Hội
trường UBND xã, trạm y tế
2
Axan
350
Hội
trường UBND xã, trạm y tế
3
Avương
653
UBND
xã, trạm y tế, trường tiểu học
4
Xã
Bhalêê
280
IV
Núi Thành
62
5
62
5
62
5
1
Tam
Sơn
62
5
62
5
62
5
Trường
mẫu giáo thôn 1
V
Phước Sơn
0
0
365
1.093
638
1.396
1
Thôn
2,4 xã Phước Thành
0
0
140
330
2
Thôn
2,3 xã Phước Kim
0
0
195
0
3
Thôn
1,2 xã Phước Công
96
45
65
153
4
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Chánh
0
167
0
167
5
Thôn
1,2,3 xã Phước Mỹ
216
162
216
162
6
Thôn
3 xã Phước Năng
31
250
0
67
7
Thôn
2 xã Phước Hòa
22
45
22
93
8
Thôn
1,2,4 xã Phước Đức
108
0
108
9
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp
316
0
316
VI
Nam Giang
617
135
864
180
1.303
198
1
Thạnh
Mỹ
162
72
250
95
394
102
Nhà
văn hóa các thôn
2
Cà
Dy
152
63
240
85
321
96
Nhà
văn hóa các thôn
3
Tà
Bhing
12
15
45
Nhà
văn hóa các thôn
4
Tà
Pơ
16
17
35
Nhà
văn hóa các thôn
5
Chà
Vàl
62
66
75
Nhà
văn hóa các thôn
6
Đắc
Tôi
35
45
50
Nhà
văn hóa các thôn
7
Zuôih
45
50
60
Nhà
văn hóa các thôn
8
Đắc
Pre
32
38
65
Nhà
văn hóa các thôn
9
Đắc
Pring
21
36
41
Nhà
văn hóa các thôn
10
La
Dêê
31
48
152
Nhà
văn hóa các thôn
11
La
Ê
49
59
65
Nhà
văn hóa các thôn
VII
Tây Giang
0
0
0
0
0
280
1
Bhaleê
280
Nhà
văn hóa các thôn
Tổng cộng
702
1.701
1.291
1.468
2.014
2.114
Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2078/QĐ-UBND ngày 06/09/2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
565
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng