ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024-2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông
báo số 398/TB- VPCP ngày 27/8/2024 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số
2236/QĐ- BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành giáo dục; trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 806/TTr-SGDĐT ngày
30/8/2024 và để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được giao về Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, ngành giáo dục triển khai nhiệm vụ
năm học 2024-2025 với chủ đề “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn
kết kỷ cương”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Quán triệt và chỉ đạo toàn ngành giáo dục và đào tạo
tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học
2024-2025 nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; làm căn cứ để
các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học
2024- 2025.
Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong toàn ngành giáo dục và đào tạo gắn với thực
hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền, nêu cao tinh thần, trách nhiệm
của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM NĂM HỌC 2024-2025
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống
văn bản pháp luật của tỉnh, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tiễn phát sinh để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm thể chế hóa
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kết luận số 91-KL/TW ngày
12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng
phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý; nâng cao trách nhiệm
và tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ nhà giáo trong nhà trường; phát huy
dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Đảm bảo công bằng trong tiếp
cận giáo dục cho mọi đối tượng
Trong đó, quan tâm đến đối tượng là người dân tộc thiểu
số, người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng bãi ngang, ven biển hải đảo, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa,
người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ.
Xây dựng kế hoạch phấn đấu đến năm 2030, trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non. Triển khai dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non trước
khi vào lớp 1 đối với con em các dân tộc thiểu số theo Thông tư số
23/2023/TT-BGDĐT ngày 08/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi. Trong đó, củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú
trên địa bàn tỉnh; phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động
được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng.
Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập,
chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ mầm non đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non; nhất là bảo đảm
an toàn cho trẻ tại các cơ sở mầm non ngoài công lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục trên địa bàn tỉnh. Chuẩn
bị tốt các nội dung, điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình giáo dục mầm
non mới.
Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính chủ động, linh
hoạt trong thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ,
sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp
với thực tế triển khai tại các cơ sở giáo dục. Chủ động rà soát chương trình
giáo dục phổ thông báo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với tình hình triển
khai thực tế tại các cơ sở giáo dục và triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình giáo dục phổ thông đối với các lớp, đặc biệt với các lớp 5, lớp 9, lớp
12. Chú trọng phát triển năng lực ngoại ngữ cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Đa dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục trong
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập
thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt Kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024-2025; Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
năm học 2025-2026 và Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 bảo đảm an
toàn, nghiêm túc, khách quan.
Triển khai thực hiện chương trình xóa mù chữ,
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông báo đảm chất lượng, hiệu quả. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học
sinh ngay từ bậc học phổ thông; nâng cao nhận thức của học sinh và gia đình học
sinh về phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; tăng số lượng học sinh
sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
4. Phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm đủ số lượng và nâng
cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Rà soát số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên trong
năm học 2024-2025, trong đó, ưu tiên bổ sung biên chế giáo viên mầm non, giáo
viên các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bố trí giáo viên,
nhân viên phù hợp giữa các cơ sở giáo dục địa phương, khắc phục tình trạng thừa,
thiếu giáo viên cục bộ, nghiên cứu các cơ chế, chính sách về luân chuyển giáo
viên, tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp
giáo dục.
Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định;
chú trọng triển khai bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018; nghiên cứu xây dựng các Đề án nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên
giai đoạn 2026 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
5. Bố trí ngân sách nhà nước,
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở
giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học tập tỷ lệ tối thiểu 19%
trong tổng chi thường xuyên (chưa kể chi từ nguồn thu học phí). Đảm bảo
ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà
nước theo đúng tinh thần Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án về giáo dục
đào tạo của các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; kiên cố hóa
trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực đông
dân cư; bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông theo Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2023-2025 trên địa
bàn tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội
hóa đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo, trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập, tạo điều kiện cho người học
có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ chất lượng.
Thực hiện đúng quy định về các khoản thu trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo năm học 2024 - 2025, tăng cường quản lý nhà nước theo
phân cấp đối với các khoản thu theo quy định.
6. Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường
học
Thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng, tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
chú trọng công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên. Tập trung tư vấn,
hỗ trợ các kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng, chống bạo lực học đường;
phòng ngừa tệ nạn xã hội; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, văn hóa ứng xử
lành mạnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4209/UBND-KGVX ngày
19/8/2022; nâng cao công tác chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an
ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng trong tình hình mới và các văn bản có
liên quan. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý
thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Chủ động cập nhật các chỉ đạo của Trung ương, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, UBND tỉnh để kịp thời triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học
trong phòng, chống dịch bệnh và tai nạn thương tích, đuối nước; phòng, chống và
ứng phó với tình hình thiên tai bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên. Tăng
cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp
tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; nâng cao năng lực hệ thống y tế trường
học; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường
học an toàn, thân thiện, hạnh phúc; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học
sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục
phổ thông.
7. Tăng cường hội nhập quốc tế
trong giáo dục
Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đẩy
mạnh hội nhập quốc tế thông qua hợp tác với các cơ sở giáo dục chất lượng cao về
trao đổi kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Tăng cường công tác quản lý hoạt
động của các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài, hoạt động tư vấn
du học, trung tâm ngoại ngữ.
8. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải
cách hành chính trong toàn ngành
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022-2025, định hướng đến 2030” trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 21/KH-UBND
ngày 07/02/2023 của UBND tỉnh và Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 18/5/2022 của Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hợp tác giữa UBND tỉnh với
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Tôn Đức Thắng trong
công tác chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật
và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng kho học liệu số chia sẻ dùng chung
toàn ngành giáo dục và đào tạo, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương
tiện; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển
khai thực hiện học bạ số.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện
thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, bộ phận một cửa, một cửa liên
thông và thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
9. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo. Trong đó, tập trung thanh tra,
kiểm tra các nội dung: kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và việc triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông; tình hình thu, chi đầu năm học nhằm chấn chỉnh
tình trạng lạm thu, thu các khoản thu trái quy định; kiểm tra các cơ sở giáo dục
có yếu tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ, tin học; kiểm tra, đánh giá hiệu quả
đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục.
10. Thực hiện hiệu quả các
phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do
Thủ tướng Chính phủ phát động và phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản
lý, giảng dạy và học tập” của ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025. Tổ
chức Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục và các hoạt động kỷ niệm 80 năm
truyền thống ngành giáo dục và đào tạo trên tinh thần trang trọng, tiết kiệm,
thiết thực, hiệu quả, phù hợp.
Thực hiện đúng nguyên tắc và quy định, kịp thời
khen thưởng nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy
truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn
vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng tại Đại hội thi đua yêu nước ngành
giáo dục và đào tạo lần thứ VIII.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị
xã, thành phố: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; kịp thời đề
xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét những vân để khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo chức năng,
nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
đảm bảo các nguồn lực, điều kiện cần thiết về đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp
học; mua sắm trang thiết bị dạy học; đặc biệt trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về cơ chế chính sách trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; về biên chế giáo
viên; công tác tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông.
3. Các Trường: Đại học Phạm Văn Đồng, Cao đẳng Việt
Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi, Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm nghiên cứu Quyết định
số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 và Kế hoạch này để xây dựng Kế
hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của Trường để làm cơ sở
triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025 và báo cáo
kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 về
UBND tỉnh trước ngày 10/6/2025 (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp,
báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các Trường: Đại học Phạm Văn Đồng, Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm, Cao đẳng
Việt Nam-Hàn Quốc-Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(VX);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|