ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 31 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá
kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 202/STC-TTra ngày 18 tháng 01 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và định kỳ báo cáo UBND thành phố việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các công ty TNHH MTV do thành phố nắm giữ
100% vốn nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan; đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Ban Nội chính thành ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tp;
- UBMTTQVN TPĐN và các hội, đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thuộc thành phố;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- TT Công báo TP Đà Nẵng;
- VP UBNDTP: NC, KT;
- Lưu: VT, STC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2023 của
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Nhằm thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP)
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; đồng thời triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số
84/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
với các nội dung như sau;
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đề đảm bảo giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn
2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm
2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ,
giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15
tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hỏa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
đã được đề ra.
b) Tập trung rà soát, ban hành các
quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu
tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ
sung định mức chi tiêu công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử
dụng tài sản công; lao động, biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng
sản.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt
để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các
nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ
các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 để
hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử
dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách,
trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm
quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi
trong tổ chức thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn thiện
thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất
đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao
nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gan với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU THTK, CLP TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó cần tập
trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND thành phổ thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... để dành nguồn tăng
chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với
dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công năm
2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối
vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án nhóm B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ tự
ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Bố
trí dù vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội theo quy định; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản
(nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA
và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án
PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc
gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong
trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số
vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện
và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu
tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp lại,
xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn
chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn
gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất
là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất,
tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi,
sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng
bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong
đó tập trung sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản
lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định
mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý,
bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa đổi,
hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử
dụng xe ô tô công.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung quản
lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ
đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Hoàn thiện thể chế, chính sách,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất nhằm hạn chế tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
b) Nghiên cứu giải pháp tăng cường cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái
hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá
trình sản xuất.
c) Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng, phát
triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
d) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm
các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước,
nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi
thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất.
5. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại,
thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải
pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh
nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là
người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông
qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực
kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đầy mạnh thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn
2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công
chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết
luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với
từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện
đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
7. Trong công tác
thanh tra, kiểm tra
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
b) Tập trung thanh tra kiểm tra trên
các lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai gắn với bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tài chính ngân sách, mua sắm tài sản công; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, hàng nhái và đầu cơ nâng giá.
c) Phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất
thu và xử lý nợ đọng.
d) Triển khai thực hiện Luật Tiếp
công dân, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025. Trong
đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, các hội đoàn thể có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023; xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, chi tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong
đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan các tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật về THTK, CLP.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Tăng cường
công tác tổ chức thực hành THTK, CLP, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách
nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và chủ động của
ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan. Hoàn thiện hệ thống
thu, cơ cấu lại thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền vững; đơn giản hóa hệ thống
chính sách ưu đãi thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát,
gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyên giá.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng
cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và
trùng lấp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công, giải
ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo
cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để
từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai
và pháp luật khác có liên quan theo định hướng tại Nghị quyết 18-NQ/TW. Nghiên
cứu xây dựng các tiêu chí, định mức, quy định về suất đầu tư trên một đơn vị diện
tích để bảo đảm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông
tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó
có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông
tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất
đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, khả thi; hoàn thiện các quy định của
pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, việc tính giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn trương thực hiện việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 -
2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày
17 tháng 3 năm 2022.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động,
thời gian lao động
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để
thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức đê thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán
bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2023, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận,
huyện xây dựng kế hoạch THTK, CLP năm 2023 của ngành, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong kế
hoạch THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chi tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện đê đạt được mục
tiêu, chi tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội
đoàn thể, UBND các quận, huyện nghiêm túc quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có
liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trinh UBND thành
phố Đà Nẵng báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật. Riêng đối với các sở, ngành thuộc UBND thành phố, tổng hợp thêm kết
quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính.
3. Các công ty TNHH MTV do thành phố
nắm giữ 100% vốn nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, năm 2023 của đơn vị mình, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chi tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị
thực hiện Chương trình này. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện công
tác THTK, CLP trên địa bàn thành phố báo cáo UBND thành phố theo quy định.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP
năm 2023 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện./.