ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3261/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THEO THÔNG TƯ SỐ
32/2018/TT-BLĐTBXH
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 03 tháng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/8/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 18/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của
Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số
38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Thực hiện Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26/12/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số
49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Thực hiện Kế hoạch số 211-KH/TU ngày 24/12/2019 của
Ban Thường vụ tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh, giúp người lao động có nghề nghiệp, kỹ năng đáp ứng yêu cầu vị
trí việc làm tại doanh nghiệp.
- Hình thành ý thức, kỹ năng và tác phong làm việc
của lao động theo hướng công nghiệp, chuyên sâu, góp phần nâng cao năng suất, ổn
định vị trí làm việc và tăng thu nhập sau đào tạo; giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
giảm chi phí đào tạo, huấn luyện lao động.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, phổ biến thông tin quán triệt đầy đủ,
kịp thời chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
đến tất cả các doanh nghiệp trong tỉnh biết, tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ, kịp
thời chủ trương, chế độ, chính sách của nhà nước đối với người lao động.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo lại hoặc đào tạo
nghề mới cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa để bố trí vào
các ngành nghề mới được đầu tư hoặc do yêu cầu cải tiến công nghệ.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương
trình, giáo trình, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các ngành,
nghề chưa đăng ký mà doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo. Tích cực phối hợp với
doanh nghiệp trong tổ chức các lớp đào tạo, ứng dụng yêu cầu khi doanh nghiệp đặt
hàng, có giải pháp về thời gian đào tạo thích hợp nhằm hạn chế làm ảnh hưởng
quá trình sản xuất, kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ:
1. Đối tượng, điều kiện đối với lao động được hỗ
trợ đào tạo nghề:
a) Đối tượng:
- Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
- Trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp);
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 1
Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
b) Điều kiện:
- Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ
và vừa đáp ứng các điều kiện sau: Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối
thiểu 06 tháng liên tục; không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ theo
quy định tại Khoản 02 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương
trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo. Được doanh
nghiệp chi trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật
Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động.
Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham
gia các khóa đào tạo nghề.
- Trong số các đối tượng nêu tại Khoản 1 của Điều
này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi: người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc
thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh; người lao động làm việc trong các doanh nghiệp
hoạt động ở các địa bàn nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh
nghiệp do nữ làm chủ.
2. Ngành, nghề đào tạo:
a) Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên
cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục
ngành nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (áp dụng danh mục đào tạo nghề
theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định
mức chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận).
b) Trường hợp ngành, nghề doanh nghiệp có nhu cầu
đào tạo cho lao động nhưng không có trong danh mục đã được phê duyệt, các doanh
nghiệp báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông tin với các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp để đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
3. Mức hỗ trợ đào tạo:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo: Thực hiện theo hướng dẫn
tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, tối đa không quá 2.000.000 đ/người/khóa học, mỗi người một lần.
- Các chi phí còn lại (bao gồm: Chênh lệch chi phí
đào tạo nghề 01 nghề/người/khóa học cao hơn mức hỗ trợ chi phí đào tạo tại Khoản
1, Điều 12 Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 và cao hơn mức quy định mức
hỗ trợ theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc
quy định mức chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận) tiền ăn, đi lại và chi phí khác do doanh nghiệp nhỏ và vừa
và người lao động thỏa thuận.
- Đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp,
công ty thuộc đối tượng là lao động nông thôn tham gia học nghề thì được hỗ trợ
đào tạo theo Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức
chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
4. Lựa chọn hình thức đào tạo:
- Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người
lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó
ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ
bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian
tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Người lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa
đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng được tổ chức học
theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với lao động khác, do cơ sở giáo dục nghề
nghiệp Quyết định và Thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng
khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.
- Các nội dung đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường
xuyên dưới 03 tháng, đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và các văn bản
hướng dẫn của Trung ương có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về chính sách đào tạo lao động làm trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận hồ
sơ, danh sách học viên, lập dự toán (theo Phụ lục 2, Thông tư 32); tổ chức đào
tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng theo quy định tại
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày
20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường
xuyên, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về điều chỉnh các Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH .
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, lập dự toán kinh phí hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) phê duyệt hằng năm theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực
tham gia đào tạo nghề cho lao động theo Kế hoạch này và các chương trình, đề án
đào tạo khác theo quy định.
- Tổ chức thanh, kiểm tra, đôn đốc, giám sát và
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo nghề đối với
lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm.
3. Sở Tài chính:
- Căn cứ dự toán kinh phí đào tạo nghề trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp dự toán đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát kinh phí
hỗ trợ đào tạo theo Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông
tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội và Kế hoạch này.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất việc đào tạo theo Kế
hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với
người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và
Kế hoạch này.
- Lựa chọn ngành, nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia đào tạo
nghề theo quy định.
- Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người
lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó
ghi rõ họ tên, ngày tháng, năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số số
bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian
tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động, gửi cơ sở đào tạo nghề nghiệp
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
- Chi trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62, Bộ
luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144, Bộ luật
Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi
cử tham gia các khóa đào tạo nghề.
- Phối hợp tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo
nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp
cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp, thực hiện
công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động của doanh nghiệp như đối với người
học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp vào học trình độ sơ cấp theo quy định tại
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp hoặc vào học chương
trình đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về đào tạo thường xuyên.
- Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học
tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.
- Thanh quyết toán kinh phí đào tạo về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với
lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề
nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Trách nhiệm của lao động đang làm việc trong
doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến,
hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề đối với
người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và yêu cầu được đào tạo, phát
triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp
về ngành nghề đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức
đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham
gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh
nghiệp.
- Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách
nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo
chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
IV. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện: Theo nhu cầu đào tạo lao động
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh có đăng ký lập danh sách triển
khai thực hiện kể từ ngày phê duyệt kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước
(theo phân cấp ngân sách), đóng góp và hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2.1. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận: Ngân sách Trung ương, kinh phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân
tham gia đào tạo và các nguồn huy động tài chính hợp pháp khác.
2.2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân tham gia
đào tạo đóng góp một phần kinh phí trong quá trình đào tạo nghề gắn kết với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Các cơ quan, đơn vị huy động các nguồn tài
chính khác (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Trên đây là kế hoạch thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề
đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị; định ký báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh biết
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục III;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp trẻ;
- VP UBND: CVP, PVP (HTMN), CV;
- Lưu: VT. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|