ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1242/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 14
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THAM MƯU TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG
TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị 13/CT-TTg
ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số
915/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cải
thiện, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Phú Yên
năm 2021 và giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1710/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 về việc phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm
2025;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 452/TTr-SNV ngày 27/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
tham mưu tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú
Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THAM MƯU TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm,
mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc
tham mưu tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú
Yên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Văn phòng UBND tỉnh;
b) Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông,
Tài nguyên và Môi trường;
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện);
d) Các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, địa phương và những
quy định của pháp luật có liên quan; xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chủ
trì, theo dõi và các cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, thống nhất và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong
tham mưu tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
3. Tuân thủ quy trình giải quyết
công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đạt yêu cầu, tiến độ đề ra, không
đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỐI
HỢP
Điều 3. Nội
dung phối hợp tham mưu UBND tỉnh
1. Xây dựng và chỉ đạo triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính hàng năm,
theo chuyên đề và theo từng giai đoạn; các quy định và chỉ đạo của Trung ương,
của tỉnh liên quan đến công tác cải cách hành chính đảm bảo đúng yêu cầu nội
dung, chất lượng và tiến độ đề ra.
2. Xây dựng và triển khai thực
hiện các Đề án triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện và nâng cao kết quả
các chỉ số liên quan đến hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh, gồm:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin cấp tỉnh
(ICT Index); Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) và Chỉ số hài lòng của tổ
chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
3. Xây dựng chính quyền điện tử
tỉnh Phú Yên, tiến tới xây dựng chính quyền số.
4. Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch kiểm tra kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm
và theo chuyên đề tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Nghiên cứu xây dựng và nhân
rộng các sáng kiến, giải pháp có tính khả thi và có thể áp dụng rộng rãi cho
nhiều cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng báo cáo về công tác
cải cách hành chính của tỉnh theo định kỳ, theo chuyên đề và đột xuất phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
7. Thực hiện việc tự chấm điểm
chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
8. Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính, theo thẩm quyền, phạm vi quản lý nhà nước.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Gửi văn bản góp ý, báo cáo:
a) Các cơ quan, đơn vị địa
phương nghiên cứu, tham gia ý kiến góp ý đối với các dự thảo chương trình, kế
hoạch, đề án liên quan đến công tác cải cách hành chính do cơ quan chủ trì soạn
thảo đề nghị, để góp phần xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án đảm bảo
đúng quy định pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và mang tính
khả thi. Đồng thời, chủ động thường xuyên nghiên cứu, đánh giá thực tiễn để kịp
thời đề xuất cơ quan chủ trì soạn thảo các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung các
nhiệm vụ tại các chương trình, đề án, kế hoạch cải cách hành chính phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến tình
hình và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính
thuộc phạm vi phụ trách cho cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng các báo
cáo về công tác cải cách hành chính của tỉnh theo định kỳ, theo chuyên đề và đột
xuất phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
c) Đến hết thời hạn gửi ý kiến
góp ý, gửi báo cáo hoặc cung cấp thông tin liên quan đến công tác cải cách hành
chính theo đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan, địa phương nào không gửi ý kiến
góp ý, không gửi báo cáo hoặc nội dung góp ý, báo cáo không đạt yêu cầu, không
đạt chất lượng thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đó chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh đối với sự ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc
của UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Hội đồng tư vấn, thẩm định,
Đoàn Kiểm tra, Tổ soạn thảo văn bản, Tổ giúp việc liên quan đến công tác tham
mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung công việc
liên quan đến công tác cải cách hành chính, phải đảm bảo về số lượng, tiêu chuẩn
theo đề nghị của cơ quan chủ trì và phải bố trí thời gian công tác để cán bộ,
công chức, viên chức tham gia đầy đủ các hoạt động của các tổ chức được cử làm
thành viên.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Sở
Nội vụ
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo điều hành về
công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc các
cơ quan, địa phương triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của Chính phủ và của UBND tỉnh; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành của tỉnh;
báo cáo kết quả thực hiện với cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Trực tiếp theo dõi, chủ trì
tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ
số PAR Index, SIPAS và PAPI của tỉnh. Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực
hiện các chỉ số thành phần sau đây:
a) Chỉ số thành phần: “Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh”; “Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính” và “Cải cách công vụ” trong Chỉ số PAR Index.
b) Chỉ số thành phần “Kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công” trong Chỉ số PAPI.
c) Chỉ số thành phần: “Chi phí
thời gian” và “Chi phí không chính thức” trong Chỉ số PCI.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau đây:
a) Công tác tự đánh giá, chấm
điểm để xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh (PAR Index);
b) Công tác đánh giá, chấm điểm
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện;
chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định các lĩnh vực: công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công vụ.
c) Công tác tuyên truyền cải
cách hành chính của tỉnh; nhân rộng các sáng kiến, giải pháp có tính khả thi và
có thể áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh; tham
mưu tổ chức khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác cải
cách hành chính của tỉnh.
d) Tổ chức khảo sát sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu triển khai thực hiện cải
cách hành chính và bồi dưỡng văn hóa công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công
tác cải cách thể chế của tỉnh, gồm: việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hợp lý, khả thi của các
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc tham mưu xử lý những bất cập, vướng
mắc trong tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh; thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh.
Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện các chỉ số thành phần sau đây:
a) Chỉ số thành phần “Xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh” trong Chỉ số
PAR Index.
b) Chỉ số thành phần “Thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự” trong Chỉ số PCI. c) Nội dung “Tiếp cận dịch vụ tư
pháp” thuộc chỉ số thành phần “Trách nhiệm giải trình với người dân” trong Chỉ
số PAPI.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự chấm điểm để xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với các tiêu chí thuộc lĩnh vực “Xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh”.
4. Cử công chức lãnh đạo, quản
lý của Sở tham gia thành viên Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của tỉnh và thành viên Tổ giúp
việc của Hội đồng. Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định kết quả thực hiện
lĩnh vực “Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật”.
Điều 7. Văn
phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh xây dựng, triển khai, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, gồm: Kế hoạch rà soát, đánh giá, kiểm
soát thủ tục hành chính hàng năm của tỉnh; cập nhật, công bố, công khai thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính; việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho UBND tỉnh.
2. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh.
Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện các chỉ số thành phần sau đây:
a) Chỉ số thành phần “Cải cách
thủ tục hành chính” trong Chỉ số PAR Index.
b) Chỉ số thành phần “Tính năng
động của chính quyền tỉnh” trong Chỉ số PCI.
c) Chỉ số thành phần “Thủ tục
hành chính công” trong Chỉ số PAPI.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự chấm điểm để xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với các tiêu chí thuộc lĩnh vực “Cải cách
thủ tục hành chính” và tiêu chí thành phần “Thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao”.
4. Cử công chức lãnh đạo, quản
lý của cơ quan tham gia thành viên Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của tỉnh và thành viên Tổ
giúp việc của Hội đồng. Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định kết quả thực
hiện lĩnh vực “Cải cách thủ tục hành chính” và tiêu chí thành phần “Thực hiện
các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao”.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông: theo dõi tình hình xử lý, cập nhật việc giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các
cơ quan, địa phương; việc tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia đảm bảo thông suốt và thuận lợi theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Sở
Tài chính
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công
tác tài chính công, gồm các nội dung:
a) Việc tổ chức thực hiện công
tác tài chính - ngân sách, công tác quản lý, sử dụng tài sản công: công tác giải
ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; việc thực hiện các quy định về việc
sử dụng kinh phí nguồn từ ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện các kiến nghị
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
b) Việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính; cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh;
trong đó, kịp thời đề xuất đổi mới phương thức quyết toán vốn đầu tư, phương
pháp thẩm định giá, đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính;
hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và hợp tác xã của tỉnh thực
hiện công tác kế toán đúng quy định để góp phần cải thiện chỉ số thành phần
“Chi phí thời gian” trong Chỉ số PCI và hướng dẫn nghiệp vụ thu, chi ngân sách
cấp xã để góp phần cải thiện nội dung “Công khai minh bạch ngân sách cấp xã/phường”
thuộc chỉ số thành phần “Công khai, minh bạch” trong Chỉ số PAPI.
Chịu trách nhiệm chính đối với kết
quả thực hiện chỉ số thành phần “Cải cách tài chính công”; tiêu chí “Tỷ lệ đóng
góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh nghiệp” và “Thực hiện thu ngân
sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao” thuộc chỉ số thành phần
“Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh” trong Chỉ số PAR Index.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự chấm điểm để xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với các tiêu chí thuộc lĩnh vực “Cải cách
tài chính công”.
4. Cử công chức lãnh đạo, quản
lý của Sở tham gia thành viên Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của tỉnh và thành viên Tổ giúp
việc của Hội đồng. Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định kết quả thực hiện
lĩnh vực: Cải cách tài chính công; tiêu chí “Tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách
huyện của khu vực doanh nghiệp” và “Thực hiện thu ngân sách hàng năm của huyện
theo kế hoạch của UBND tỉnh giao” thuộc lĩnh vực “Tác động của Cải cách hành
chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện”.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính hàng năm đúng quy định của pháp luật và đảm bảo yêu cầu công
tác cải cách hành chính.
Điều 9. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công
tác xây dựng, áp dụng duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh;
chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện tiêu chí “Áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng (ISO 9001) theo quy định” trong chỉ số PAR Index.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự chấm điểm để xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với tiêu chí “Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001”.
4. Cử công chức lãnh đạo, quản
lý của Sở tham gia thành viên Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và thành viên Tổ giúp việc của
Hội đồng. Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định kết quả thực hiện tiêu
chí “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001”.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
(ISO điện tử) tại các cơ quan, địa phương.
6. Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường; tham
mưu thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, sáng chế,
đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu các
sản phẩm hàng hóa và các hoạt động về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ
các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ để góp phần cải thiện
chỉ số thành phần “Tính năng động của chính quyền tỉnh” và “Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp” trong chỉ số PCI.
Điều 10. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện việc xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý điều hành công việc, hoàn thiện các hạng mục xây dựng
Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh.
Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện các chỉ số thành phần sau đây:
a) Chỉ số thành phần “Hiện đại
hóa nền hành chính” trong Chỉ số PAR Index.
b) Chỉ số thành phần “Minh bạch,
tiếp cận thông tin” trong Chỉ số PCI;
c) Chỉ số thành phần “Quản trị
điện tử” trong Chỉ số PAPI.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự chấm điểm để xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với lĩnh vực “Hiện đại hóa nền hành
chính”, trừ tiêu chí “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001”.
4. Cử công chức lãnh đạo, quản
lý của Sở tham gia thành viên Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của tỉnh và thành viên Tổ giúp
việc của Hội đồng. Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định kết quả thực hiện
lĩnh vực “Hiện đại hóa nền hành chính”, trừ tiêu chí “Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001”.
5. Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến hàng năm, lộ
trình triển khai dịch vụ công trực tuyến theo từng giai đoạn; giải pháp nâng
cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính
công ích.
6. Theo dõi, có giải pháp đảm bảo
Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống thông tin báo cáo và Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh hoạt
động thông suốt và an toàn an ninh thông tin.
7. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính của tỉnh.
Điều 11. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Trực tiếp theo dõi, chủ trì
tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện và nâng cao kết quả Chỉ số
PCI của tỉnh. Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện các chỉ số thành
phần sau đây:
a) Các chỉ số thành phần “Gia
nhập thị trường”, “Cạnh tranh bình đẳng” trong Chỉ số PCI.
b) Tiêu chí “Mức độ thu hút đầu
tư của tỉnh” và “Mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh” thuộc chỉ số thành phần
“Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh” trong Chỉ số PAR Index.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện công tác đánh giá Chỉ số năng lực cạnh
tranh sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh (DDCI).
3. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh.
Trong đó, có giải pháp đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh; tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp theo thẩm quyền để góp phần cải thiện Chỉ số PCI; tổ chức hướng dẫn nghiệp
vụ cho Ban Giám sát đầu tư cộng đồng cấp xã và thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện để góp phần cải thiện nội dung thành phần “Đóng góp tự nguyện” thuộc chỉ số
thành phần “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” trong Chỉ số PAPI.
4. Phối hợp, cung cấp thông tin
với Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh:
a) Thực hiện tự chấm điểm để
xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh đối với các tiêu chí: Mức
độ thu hút đầu tư của tỉnh; số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong năm.
b) Thực hiện chấm điểm chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đối với tiêu
chí: “Các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện” thuộc chỉ số thành phần
“Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế
xã hội của huyện”.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân
sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các sở, ngành, địa phương.
Điều 12. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh.
Trong đó, triển khai thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực
tài nguyên và môi trường; tăng cường thực hiện liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai để giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
đúng thời hạn. Chịu trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện các chỉ số
thành phần sau đây:
a) Chỉ số thành phần “Quản trị
môi trường” trong Chỉ số PAPI. b) Chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai” trong Chỉ
số PCI.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của phòng, ban, đơn vị trực thuộc
và thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với UBND cấp huyện để kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh các sai phạm trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính về tài nguyên
và môi trường; xử lý các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức
trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường để đáp ứng sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp, góp phần cải thiện chỉ số SIPAS của tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Kịp thời cụ thể hóa và triển
khai thực hiện đầy đủ các chương trình, kế hoạch, đề án về công tác cải cách
hành chính của tỉnh đảm bảo yêu cầu công tác cải cách hành chính của tỉnh và
tình hình thực tế của địa phương.
2. Chủ động ban hành kế hoạch
và triển khai thực hiện việc xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số của địa
phương, để góp phần xây dựng xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Phú Yên, tiến tới
xây dựng chính quyền số.
3. Chủ động nghiên cứu, nghiêm
túc triển khai thực hiện đầy đủ các giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số PAPI
của tỉnh.
4. Thực hiện việc chấm điểm chỉ
số cải cách hành chính của các UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đảm
bảo khách quan, đúng thực chất.
5. Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của các cơ quan, địa phương trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, theo thẩm quyền, phạm vi quản lý
nhà nước.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Các cơ quan, đơn vị khác của
tỉnh có liên quan dưới đây nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh và chủ động triển khai
các giải pháp cải thiện và nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của
tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao, như sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có giải pháp cải thiện chỉ số thành phần “Đào tạo lao động” trong Chỉ số
PCI; hướng dẫn nghiệp vụ và thường xuyên kiểm tra việc công khai, minh bạch
danh sách hộ nghèo để góp phần cải thiện nội dung thành phần “Công khai, minh bạch
danh sách hộ nghèo” thuộc chỉ số thành phần “Công khai, minh bạch” trong Chỉ số
PAPI.
b) Sở Công Thương có giải pháp
cải thiện chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” trong Chỉ số PCI và nội
dung thành phần “Sử dụng lưới điện của người dân” thuộc chỉ số thành phần “Cung
ứng dịch vụ công” trong Chỉ số PAPI.
c) Sở Y tế có giải pháp cải thiện
nội dung thành phần “Dịch vụ y tế công lập” thuộc chỉ số thành phần “Cung ứng dịch
vụ công” trong Chỉ số PAPI.
d) Thanh tra tỉnh có giải pháp
cải thiện nội dung “Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân” và “Kiểm soát
tham nhũng trong chính quyền địa phương” trong Chỉ số PAPI.
đ) Sở Giao thông - Vận tải có
giải pháp cải thiện nội dung “Bê tông hóa đường giao thông nông thôn” thuộc chỉ
số thành phần “Cung ứng dịch vụ công” trong Chỉ số PAPI.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo có giải
pháp cải thiện nội dung “Dịch vụ giáo dục tiểu học công lập” thuộc chỉ số thành
phần “Cung ứng dịch vụ công” trong chỉ số PAPI.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có giải pháp cải thiện nội dung “Chất lượng cung cấp nước sạch cho
nông thôn” thuộc Chỉ số thành phần “Cung ứng dịch vụ công” trong Chỉ số PAPI.
h) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
và Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh có giải pháp đẩy mạnh
việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các
dự án trong khu vực quản lý.
2. Các cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc tại địa phương quan tâm tăng cường công tác phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp sau đây để góp phần
phục vụ tốt hơn cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh và
cải thiện, nâng cao kết quả các Chỉ số PCI, PAR Index và PAPI của tỉnh, như
sau:
a) Công an tỉnh có giải pháp cải
thiện nội dung “An ninh trật tự” thuộc chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự” trong Chỉ số PCI và nội dung “An ninh, trật tự khu vực dân cư”
thuộc chỉ số thành phần “Cung ứng dịch vụ công” trong Chỉ số PAPI.
b) Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục
nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn
thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng
doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật, góp phần cải thiện nội
dung “Thiết chế pháp lý” thuộc Chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự” trong Chỉ số PCI.
c) Cục Thi hành án dân sự tỉnh
tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tổ chức thi hành án đối với các bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật, trong đó ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi
hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức thi hành án
liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng,
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư để góp phần cải thiện nội dung
thành phần “Thiết chế pháp lý” thuộc Chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự” trong Chỉ số PCI.
d) Các cơ quan Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh triển khai thực hiện
nghiêm túc việc đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã đối
với các thủ tục hành chính trong danh mục thủ tục hành chính được ban hành kèm
theo Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ và các
quy định khác có liên quan; tăng thêm số thủ tục hành chính liên thông giải quyết
giữa cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương với các sở,
ban, ngành, địa phương của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, góp phần cải thiện
được Chỉ số SIPAS của tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Từ năm 2021 trở đi, việc chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có bổ sung thêm tiêu chí về kết quả thực hiện công tác phối hợp tham mưu
tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh.
3. Sở Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Báo cáo UBND tỉnh để kịp
thời xử lý các trường hợp cơ quan, địa phương chưa nghiêm túc thực hiện theo
đúng quy định tại Quy chế này.
b) Tham mưu UBND tỉnh bổ sung nội
dung về trách nhiệm phối hợp trong tham mưu công tác cải cách hành chính vào bộ
chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
4. Các cơ quan, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nội dung Quy chế này. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết./.