ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 16 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MẠNG CÁP NGOẠI VI VIỄN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được
lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá
thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông
tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi
viễn thông;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 219/TTr-STTTT ngày 27
tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý mạng cáp ngoại vi viễn thông trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CV;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ MẠNG CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật, kế hoạch, sắp xếp, chỉnh trang, hạ ngầm và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý mạng cáp ngoại vi viễn
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan
nhà nước gồm: các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động quản lý mạng cáp ngoại vi viễn thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cáp thuê bao:
là đoạn cáp viễn thông từ hộp cáp, tủ cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
đến thiết bị đầu cuối đặt trong nhà thuê bao.
2. Cáp chính: là
đoạn cáp viễn thông từ giá đấu dây (MDF) tới tủ cáp, hộp cáp, măng sông rẽ
nhánh đầu tiên. Cáp chính còn gọi là cáp gốc, cáp sơ cấp.
3. Cáp ngầm là
cáp viễn thông được chế tạo để chôn trực tiếp trong đất hoặc đi trong hạ tầng kỹ
thuật ngầm.
4. Cơ sở hạ tầng
viễn thông là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn
thông và các công trình viễn thông.
5. Công trình cáp
viễn thông là các công trình sử dụng cáp viễn thông đi treo, đi ngầm (chôn trực
tiếp hoặc đi trong hạ tầng kỹ thuật ngầm).
6. Hạ tầng kỹ thuật
đi cáp viễn thông là hệ thống bao gồm cột treo cáp và hạ tầng kỹ thuật ngầm.
7. Hạ tầng kỹ thuật
ngầm (bao gồm cống cáp, bể cáp, hào và tuy nen kỹ thuật) là công trình hạ tầng
kỹ thuật được xây dựng ngầm dưới mặt đất để lắp đặt cáp.
8. Công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung là các công trình xây dựng để bố trí, lắp đặt đường
dây, cáp và đường ống bao gồm: cột ăng ten; cột treo cáp; cống cáp; hào và tuy
nen kỹ thuật; đường đô thị; đường hầm bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ
và cầu đường sắt.
9. Chủ sở hữu cột
treo cáp là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cột treo
cáp trên địa bàn tỉnh.
10. Chủ sở hữu
cáp viễn thông là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cáp
viễn thông treo trên hệ thống cột treo cáp hoặc cáp ngầm.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý mạng cáp ngoại vi viễn thông
1. Ưu tiên và tạo
điều kiện trong việc dùng chung cáp ngoại vi viễn thông, hạ tầng kỹ thuật đi
cáp viễn thông, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật đi ngầm cáp viễn thông.
2. Việc quản lý
cáp viễn thông phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đúng với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị. Bất kỳ một bộ phận
nào của công trình hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông bị hư hỏng, không còn sử
dụng hoặc ngưng sử dụng phải phối hợp với các bên liên quan tiến hành tháo dỡ
và thu hồi; cáp viễn thông phải được sắp xếp, chỉnh trang làm gọn.
3. Khuyến khích
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật đi cáp viễn thông, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật đi ngầm cáp viễn thông. Từng
bước xây dựng lộ trình ngầm hóa cáp viễn thông tại các khu vực đô thị, khu, cụm
công nghiệp, khu du lịch, khu di tích lịch sử nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường
và mỹ quan đô thị.
4. Khi phát triển
mạng lưới viễn thông tại các tuyến đường mới trong khu đô thị, khu dân cư mới
phải thực hiện xây dựng ngầm 100% mạng cáp, đồng thời tuân thủ nguyên tắc an
toàn đúng với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các quy định về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đảm b ảo mỹ quan đô thị.
Chương II
YÊU CẦU KỸ THUẬT
CÔNG TRÌNH CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG
Điều 5. Yêu cầu kỹ thuật lắp đặt đối với cáp treo
1. Cáp viễn thông
đi treo phải thỏa mãn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi
viễn thông QCVN 33:2019/BTTTT (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn QCVN
33:2019/BTTTT) ban hành kèm theo Thông tư số 20/2019/TT- BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cáp viễn thông
không được kéo treo trong các trường hợp sau:
a) Treo mới cáp
viễn thông trên những tuyến đã quy hoạch ngầm hóa, các tuyến đường mới tại khu
dân cư, khu đô thị.
b) Chưa có thỏa
thuận dùng chung với tổ chức quản lý, sở hữu cột cáp treo.
c) Dung lượng cáp
viễn thông hiện có của tổ chức sở hữu trên các tuyến đường vẫn còn đáp ứng khả
năng phát triển dịch vụ hoặc nhu cầu sử dụng. Tổng số lượng cáp chính một tổ chức
treo trên một tuyến vượt quá 04 sợi cáp.
d) Vượt đường
giao thông có độ rộng lớn hơn 50m và các tuyến đường trọng điểm theo quy định.
Các đoạn và tuyến đường có khoảng cách giữa các cột treo cáp lớn hơn 70m.
Điều 6. Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp trong cống bể, cáp chôn trực tiếp
trong đất và cáp trong đường hầm
1. Cáp viễn thông
trong cống bể, cáp chôn trực tiếp trong đất và cáp tro ng đường hầm phải được lắp
đặt tuân thủ yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
2. Trong quá
trình thi công, lắp đặt cáp viễn thông ngầm trong lòng mương, cống thoát nước
phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, không được làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng và cây xanh hiện có, phải
có biện pháp bảo vệ cáp thích hợp không làm ảnh hưởng đến dòng chảy của nước.
Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật đối với tủ cáp, hộp cáp, măng sông, bộ chia
tín hiệu
Tủ cáp, hộp cáp,
măng sông, bộ chia tín hiệu phải được lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật quy định tại
Quy chuẩn QCVN 33: 2019/BTTTT.
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp thuê bao
Cáp thuê bao (treo
hoặc ngầm) phải được lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn
QCVN 33: 2019/BTTTT.
Chương III
KẾ HOẠCH LẮP ĐẶT
CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG
Điều 9. Xây dựng kế hoạch lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông
1. Các tổ chức,
doanh nghiệp khi lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
lắp đặt hằng quý, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi theo
quy định.
2. Nội dung kế hoạch
bao gồm: tên tuyến cáp, loại cáp, điểm đầu, điểm cuối, dự kiến thời gian lắp đặt.
3. Trước khi lắp
đặt cáp ngoại vi viễn thông 07 ngày làm việc, đơn vị gửi thông báo bằng văn bản
về bản vẽ thiết kế tổng thể và chi tiết về tuyến cáp viễn thông đến Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện có tuyến cáp đi qua để theo dõi và quản lý.
Điều 10. Kiểm tra việc lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông
1. Sở Thông tin
và Truyền thông kiểm tra việc lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông trên địa bàn toàn
tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra việc lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông thuộc địa bàn quản
lý.
Chương IV
SẮP XẾP, CHỈNH
TRANG VÀ HẠ NGẦM CÁP NGOẠI VI VIỄN THÔNG
Điều 11. Nội dung sắp xếp, chỉnh trang, ngầm hóa cáp viễn thông treo hiện
có
1. Rà soát, thống
kê hiện trạng cáp viễn thông hiện có.
2. Thay thế nhiều
cáp thuê bao bằng cáp có dung lượng lớn.
3. Gia cố, chỉnh
sửa, thay thế cột, tủ cáp, hộp cáp kém chất lượng hoặc không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, mỹ quan đô thị.
4. Kéo căng, bó gọn
cáp treo viễn thông; tháo dỡ và thu hồi cáp thừa không còn sử dụng vẫn treo
trên hệ thống cột.
5. Treo thẻ sở hữu
cáp và thẻ báo độ cao cáp.
6. Ngầm hóa cáp
treo viễn thông hiện có.
Điều 12. Triển khai sắp xếp, chỉnh trang cáp treo viễn thông hiện có
1. Việc sắp xếp,
chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông thực hiện đúng Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia (Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT) và các quy định hiện hành.
2. Căn cứ theo Kế
hoạch chỉnh trang sắp xếp cáp viễn thông đã được UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị
sở hữu cột treo cáp và chủ sở hữu cáp viễn thông có trách nhiệm tổ chức triển
khai theo Kế hoạch.
3. Cáp viễn thông
và các thành phần liên quan đến công trình cáp viễn thông không sử dụng, không
xác định được chủ sở hữu, xây dựng sai quy định hoặc không được triển khai sắp
xếp, chỉnh trang và hạ ngầm đúng thời gian sẽ bị thu hồi và xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
Điều 13. Triển khai hạ ngầm cáp viễn thông hiện có
1. Các đơn vị quản
lý, sở hữu cột treo cáp và đơn vị sở hữu cáp viễn thông rà soát, xây dựng
phương án hạ ngầm cáp viễn thông treo (cả cáp thuê bao) trình Sở Thông tin
và Truyền thông xem xét, chấp thuận.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì lựa chọn phương án hạ ngầm cáp viễn thông cho từng tuyến
đường, lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (các tuyến trong phạm vi quản lý) và UBND cấp
huyện về xây dựng hạ tầng kỹ thuật đi ngầm để hạ ngầm cáp viễn thông hiện có.
3. Sau 30 ngày kể
từ ngày hạ tầng kỹ thuật đi ngầm hoàn thành, tất cả cáp viễn thông phải được ngầm
hóa.
Điều 14. Quy định quản lý cáp viễn thông sau khi chỉnh trang, sắp xếp,
làm gọn cáp viễn thông treo
1. Đơn vị quản
lý, sở hữu cột treo cáp trên các tuyến đường đã được thực hiện chỉnh trang, làm
gọn hệ thống cáp viễn thông treo có trách nhiệm:
a) Thường xuyên
kiểm tra, rà soát các đơn vị treo cáp không đúng quy định trên các tuyến đường
đã thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo.
b) Chủ động thông
báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện xử lý các đơn
vị treo cáp vi phạm quy chuẩn kỹ thuật.
2. Đối với các
trường hợp treo cáp viễn thông ngoài bó cáp hoặc ngoài vòng treo trên các tuyến
đường đã thực hiện chỉnh trang, làm gọn: Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo và yêu cầu đơn vị sở hữu cáp viễn thông và đơn vị
liên quan cắt bỏ, tiêu hủy số cáp nói trên; chủ sở hữu cáp viễn thông tự bỏ
kinh phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thu hồi cáp đã bị cắt bỏ và khắc
phục hệ thống thông tin liên lạc của đơn vị mình.
Điều 15. Xử lý công trình cáp viễn thông hư hỏng
1. Khi cáp viễn
thông đứt hoặc tủ cáp, hộp cáp, cống, bể, cột bị hư hỏng, chủ sở hữu phải có mặt
kịp thời để phối hợp xử lý tạm thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông và thông
tin liên lạc.
2. Khi cáp viễn
thông đi treo qua đường bị đứt hoặc gãy cột, chủ sở hữu cáp, cột có trách nhiệm
xây dựng cột mới (nếu cột bị gãy) hoặc kéo dây gia cường để treo tạm không làm ảnh
hưởng đến an toàn giao thông. Trong vòng 02 ngày khi có sự cố, chủ sở hữu cáp
phối hợp với đơn vị quản lý cột có phương án và triển khai xử lý, chỉnh trang gọn
cáp viễn thông (trừ trường hợp bất khả kháng phải kịp thời báo cáo Sở Thông tin
và Truyền thông).
3. Đối với các
trường hợp di dời công trình dùng chung cáp viễn thông (cột, cống, bể), đơn vị
sở hữu công trình dùng chung cáp viễn thông có trách nhiệm thông báo đến các
đơn vị sử dụng chung trước thời gian di dời ít nhất 10 ngày. Đơn vị sở hữu công
trình dùng chung có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý cáp
viễn thông trong trường hợp đơn vị sử dụng chung không phối hợp di dời đồng bộ.
4. Các đơn vị quản
lý, sở hữu cột treo cáp và các đơn vị sử dụng cột treo cáp phải thiết lập đường
dây nóng (số điện thoại liên hệ) thường trực 24/24 giờ và báo cáo về Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp. Khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn cấp,
các bên phải phối hợp khắc phục, bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi
trường.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp tăng cường hợp tác, dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt là hệ thống cống, bể để ngầm hóa mạng cáp treo trên nguyên tắc đàm phán
cùng có lợi. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đủ năng lực tham gia xã hội hóa việc
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đi cáp viễn thông để sử dụng chung theo quy định
của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức hiệp thương giá thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hoặc hướng dẫn khung giá sử dụng chung các
hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông và cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
chủ động xây dựng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông.
c) Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý,
cấp phép công trình hạ tầng kỹ thuật đi ngầm cáp viễn thông, công trình cáp viễn
thông chôn trực tiếp và đầu tư hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác công trình mạng cáp và hạ tầng kỹ thuật
mạng cáp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Sở Giao thông
vận tải
a) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc rà soát, đối chiếu sự phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đường bộ.
b) Trước khi triển
khai các dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường giao thông phải thông báo cho các
đơn vị có cơ sở hạ tầng viễn thông nằm trong phạm vi cải tạo, nâng cấp biết và
phối hợp di dời.
c) Khi triển khai
các dự án xây mới hoặc cải tạo tuyến đường giao thông phải thông báo cho Sở
Thông tin và Truyền thông và Sở Công Thương để kết hợp việc triển khai xây dựng
hạ tầng kỹ thuật ngầm đồng bộ.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cấp phép thi công công trình hạ tầng kỹ thuật
đi ngầm cáp viễn thông, công trình cáp viễn thông chôn trực tiếp theo phạm vi
quản lý; đồng thời quản lý sau cấp phép.
đ) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đối với việc đầu
tư, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông vi phạm an toàn giao thông theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật đi ngầm cáp viễn thông, công trình cáp viễn thông chôn trực tiếp đối với công
trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (bao gồm cả phạm vi cụm công nghiệp)
theo phân cấp quản lý, đồng thời quản lý sau cấp phép xây dựng.
b) Quản lý quy hoạch
và quản lý xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại bảo đảm các yêu
cầu quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật viễn thông theo quy định. Khi lập quy hoạch
xây dựng các khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư phải kèm theo quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông như đường cống, bể, hào, hầm, tuynel kỹ thuật,
cột treo cáp.
c) Thực hiện quản
lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đó có cáp viễn thông
theo quy định về quản lý sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thành phố; các đơn vị quản lý vận hành lưới điện trên địa
bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn điện trong quá
trình thi công, vận hành cơ sở hạ tầng viễn thông.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá
thuê và tổ chức hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
theo quy định.
6. Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
a) Quản lý quy hoạch
và quản lý xây dựng các khu công nghiệp, khu chức năng, các cửa khẩu thuộc thẩm
quyền quản lý khi lập quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp phải kèm theo
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cáp viễn thông như đường cống, bể, hào, hầm, tuynel
kỹ thuật, cột treo cáp.
b) Thực hiện quản
lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đó có cáp viễn thông
theo quy định về quản lý sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật trong
các khu công nghiệp.
c) Chỉ đạo các
đơn vị quản lý cùng với các đơn vị thuê hạ tầng treo cáp triển khai sắp xếp, chỉnh
trang các tuyến cáp viễn thông treo hiện có trong các khu công nghiệp theo đúng
các yêu cầu kỹ thuật.
7. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối
hợp kiểm tra, giám sát việc lắp đặt cáp viễn thông trên địa bàn theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp cáp viễn
thông gây mất an toàn, mỹ quan đô thị. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm
trong việc lắp đặt cáp viễn thông vi phạm các quy định trên địa bàn.
c) Hằng năm xây dựng
Kế hoạch triển khai sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa cáp viễn thông trên các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
8. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Phối hợp với
các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, rà soát hạ tầng mạng cáp ngoại vi
viễn thông trên địa bàn quản lý.
b) Kịp thời đề xuất
các giải pháp chỉnh trang mạng cáp ngoại vi viễn thông phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế trên địa bàn.
Điều 17. Các đơn vị quản lý hệ thống cột lắp đặt cáp viễn thông
1. Quản lý, bảo
trì hệ thống cột, có kế hoạch duy tu hệ thống cột, cải tạo và lắp đặt gông,
khuyên treo đỡ cáp viễn thông đi treo; thống kê các cột không bảo đảm an toàn
và thông báo cho các đơn vị sở hữu cáp viễn thông đi treo phối hợp xử lý; có biện
pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp và đảm bảo an toàn; thay thế cột cũ
không đủ khả năng chịu lực, không đảm bảo mỹ quan.
2. Lập hồ sơ quản
lý các tuyến cột điện có treo cáp viễn thông gồm các nội dung: đơn vị thuê cột;
chủng loại và số lượng từng loại cáp treo trên cột; điểm đầu - điểm cuối của
tuyến đường đã thỏa thuận; số và ngày ký hợp đồng thuê cột.
3. Phối hợp với
đơn vị có cáp viễn thông đi treo trên cột để cải tạo, sắp xếp các cáp viễn
thông theo kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, phát hiện sự cố cột, c ác tình huống khẩn
cấp, có biện pháp khắc phục đảm bảo an toàn.
4. Thông báo, phối
hợp với các cơ quan liên quan tháo dỡ cáp viễn thông không xác định đơn vị sở hữu
hoặc treo không đúng quy định trên cột treo cáp.
5. Thỏa thuận việc
sử dụng cột đối với các đơn vị quản lý cáp viễn thông đi treo trên cột theo hợp
đồng.
6. Bố trí nhân lực,
phương tiện và kinh phí thực hiện thu hồi, sắp xếp, chỉnh trang hệ thống cáp
ngoại vi viễn thông theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
Điều 18. Các đơn vị sở hữu cáp viễn thông hoặc hạ tầng kỹ thuật đi cáp
viễn thông
1. Đầu tư, lắp đặt,
quản lý, khai thác cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Triển khai sắp
xếp, chỉnh trang và ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông đúng Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hằng năm, bố
trí nhân lực, phương tiện và kinh phí cho việc sắp xếp, chỉnh trang, thu hồi
cáp treo bị hỏng, cáp treo không sử dụng, cáp treo không đúng quy định và ngầm
hóa cáp viễn thông.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định
này, định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo theo quy định).
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổ ng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp./.