BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2171/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH COVID-19 TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lựa chọn và sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh. Chi tiết nội dung Hướng dẫn kèm theo.
Điều 2.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 ban hành
theo Quyết định số 1341/QĐ-BYT ngày 24/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ
trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh
dịch COVID-19 của các tỉnh, thành phố; Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
Y tế Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Quyền Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 2171/QĐ-BYT ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chỉ đạo biên soạn:
|
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên:
|
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
Tham gia biên soạn và thẩm định:
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ
Y tế
|
ThS. Hà Thị Kim Phượng
|
Trưởng Phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng - Kiểm
soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
PGS. TS. Lê Thị Anh Thư
|
Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt Nam
|
PGS. TS. Nguyễn Việt Hùng
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt
Nam
|
TS. Nguyễn Thị Thanh Hà
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Việt
Nam
|
ThS. Trần Hữu Luyện
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Thừa
Thiên Huế
|
TS. Huỳnh Minh Tuấn
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
|
TS. Trương Anh Thư
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Bạch
Mai
|
BS. CK2. Nguyễn Thành Huy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV Trung
ương Huế
|
TS. Phùng Mạnh Thắng
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện
Chợ Rẫy
|
TS. Lê Kiến Ngãi
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV Nhi
Trung ương
|
TS. Nguyễn Thị Kim Phương
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV TƯ Quân
đội 108
|
ThS. Lê Thị Thanh Thủy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện
Nhi đồng 1
|
TS. Vũ Quang Hiếu
|
Nhóm bệnh truyền nhiễm, Văn phòng WHO tại Việt
Nam
|
TS. Bùi Thị Thu Hiền
|
Trưởng nhóm Xét nghiệm, CDC Hoa Kì tại Việt
Nam
|
TS. Bùi Khánh Chi
|
Chuyên viên KSNK, CDC Hoa Kì tại Việt Nam
|
Thư ký biên soạn:
|
ThS. Trần Ninh
|
Hiệp Hội các phòng xét nghiệm y tế công cộng
Hoa Kỳ
|
ThS. Đoàn Quỳnh Anh
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
BSCKI. Đoàn Quang Hiệt
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN VÀ
SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH
DỊCH COVID-19 TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành theo Quyết định số 2171/QĐ-BYT ngày 05/ 8 /2022 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
1.
Tiêu chuẩn của phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân
(PHCN) sử dụng trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 phải đáp ứng được các yêu
cầu về tiêu chuẩn phòng, chống lây nhiễm SARS-CoV-2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
lựa chọn phương tiện PHCN cho nhân viên y tế đạt tiêu chí chất lượng sau:
1.1. Găng tay y tế:
Găng tay sử dụng một lần đạt các tiêu chuẩn: TCVN: 13415-1:2021, 13415-2:2021,
13415-3:2021 và 13415-4:2021 hoặc BS EN 455-1:2020, 455-2:2020, 455-3:2020 và
455-4:2020 hoặc ASTM D6319, D3578, D5250 và D6977 hoặc TCVN 6343-1:2007 .
1.2. Khẩu trang y tế:
Khẩu trang sử dụng một lần đạt tiêu chuẩn TCVN 13408:2021 hoặc BS EN 14683:2019
hoặc ASTM F2100.
1.3. Khẩu trang hiệu
suất lọc cao (sau đây gọi tắt là khẩu trang N95): Đạt tiêu chuẩn TCVN
13409:2021 hoặc BS EN 149:2001+A1:2009 hoặc NIOSH 42 CFR part 84.
1.4. Áo choàng:
- Áo choàng sử dụng một lần:
đạt tiêu chuẩn TCVN 13411:2021 hoặc BS EN 14126:2003 hoặc AAMI PB70 và ASTM
F3352.
- Áo choàng sử dụng lại: với
những đơn vị có nguồn lực hạn chế, nhân viên y tế có thể sử dụng áo choàng được
sản xuất từ vật liệu có thể giặt khử khuẩn (như vải polyester hoặc
polyester-cotton) khi thực hiện các quy trình kỹ thuật thăm khám, chăm sóc
không có nguy cơ văng bắn máu, dịch cơ thể người bệnh COVID-19 tới thân mình và
phải giặt khử khuẩn theo đúng quy định trước khi dùng lại.
- Áo choàng có thiết kế dài
tay bao phủ toàn thân từ cổ đến đầu gối. Cổ áo choàng tối thiểu phải che kín đến
khớp ức đòn, có dây buộc hoặc khuy cố định áo sau lưng.
1.5. Tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ: Loại dùng một lần hoặc loại làm sạch và khử trùng được trước
khi sử dụng lại, bảo đảm trường nhìn, không làm biến dạng hình ảnh, chống mờ do
hơi nước và chống xước.
2. Chỉ
định sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân tối thiểu theo nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2
2.1.
Đối với nhân viên y tế:
Chủng loại phương tiện PHCN
tối thiểu cho các hoạt động phòng, chống bệnh dịch COVID-19 của nhân viên y tế
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Nguy cơ lây nhiễm
|
Khu vực/hoạt động
|
Khẩu trang y tế
|
Khẩu trang N95
|
Áo choàng
|
Găng tay y tế
|
Tấm che mặt hoặc kính bảo hộ
|
Thấp
|
Khu vực lâm sàng, cận lâm
sàng không có NB COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Trung bình
|
Tiếp đón
|
+
|
|
|
|
|
Lái xe cứu thương vận chuyển
NB COVID-19, buồng lái có vách ngăn với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp
với NB
|
+
|
|
|
|
|
Tiêm vắc xin COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Khu vực khám bệnh bệnh
thông thường
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh
phẩm hô hấp liên quan COVID-19 đóng gói theo quy định
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Xử lý mẫu, xét nghiệm mẫu
bệnh phẩm hô hấp COVID-19 trong tủ an toàn sinh học cấp 2 trở lên
|
+
|
|
+
|
+
|
+/-
|
Vận chuyển và xử lý dụng cụ,
đồ vải liên quan đến COVID-191
|
+
|
|
+
|
+
|
+/-
|
Hộ tống, vận chuyển và có
tiếp xúc thi hài NB nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
+
|
|
+
|
+
|
|
Cao
|
Tiếp xúc trực tiếp NB
COVID-19 không có can thiệp hô hấp, thủ thuật xâm lấn, tạo khí dung
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Thu gom dụng cụ, chất thải,
đồ vải, vệ sinh bề mặt môi trường khu vực cách ly liên quan đến COVID-1911,2
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Hộ tống, vận chuyển và có
tiếp xúc người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Rất cao
|
Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp của
người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 hoặc thực hiện xét nghiệm nhanh kháng
nguyên
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Khâm liệm, giải phẫu thi
hài người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Thực hiện can thiệp hô hấp,
thủ thuật tạo khí dung hoặc phẫu thuật trên người nhiễm, nghi nhiễm
SARS-CoV-21
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Ghi chú:
- (+): Sử dụng
- (+/-): Có thể sử dụng hoặc
không tùy theo tình huống cụ thể
- (1): Có thể sử dụng tạp
dề chống thấm nếu có nguy cơ văng bắn nước, dịch
- (2): Có thể sử dụng
găng bảo hộ dày (găng vệ sinh) tùy tình huống cụ thể
2.2.
Đối với người bệnh, người nhà người bệnh:
Người bệnh, người nhà người
bệnh phải mang khẩu trang khi vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
3.1.
Mang và tháo khẩu trang:
3.1.1. Khẩu trang y tế
a) Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Lấy khẩu trang, một tay cầm
vào một cạnh bên.
- Đặt khẩu trang lên mặt, mặt
chống thấm (màu xanh hoặc màu đậm) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng hoặc
màu nhạt) quay vào trong. Một tay giữ mặt trước khẩu trang cố định trên mặt, một
tay luồn một bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại với bên kia.
- Dùng ngón trỏ và ngón giữa
của hai tay ấn chỉnh thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt.
- Dùng hai ngón tay cầm mép
dưới của khẩu trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào
mặt dưới cằm.
b) Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Vệ sinh tay
- Dùng hai tay cầm phần dây
đeo từ sau hai tai, tháo khỏi tai, giữ tay cầm dây đeo đưa khẩu trang ra phía
trước và bỏ vào thùng chất thải đúng quy định.
Lưu ý: Tháo khẩu trang bằng
cách chỉ chạm vào dây đeo. Không chạm vào phần trước của khẩu trang.
- Vệ sinh tay.
3.1.2. Khẩu trang N95
a) Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Lấy khẩu trang, đặt khẩu
trang vào lòng bàn tay, úp khẩu trang vào sống mũi, miệng, phần có miếng kim loại
ở phía trên mũi, để dây đeo thả tự do dưới bàn tay.
- Kéo dây đeo trên vòng qua
đầu, để giữ ở phía trên tai. Kéo dây đeo dưới vòng qua đầu, để giữ ở phía dưới
tai. Lưu ý không để hai dây bắt chéo nhau ở sau đầu.
- Kiểm tra và chỉnh lại dây
đeo nếu bị xoắn, vặn.
- Dùng ngón trỏ và ngón giữa
của hai tay đặt tại đỉnh sống mũi, ấn thanh kim loại sao cho vừa khít vùng mũi.
- Kiểm tra độ kín của khẩu
trang:
+ Úp nhẹ hai tay vào bề mặt
ngoài của khẩu trang.
+ Thử nghiệm hít vào: hít
vào từ từ, nếu khẩu trang ôm kín mặt, áp lực âm làm cho khẩu trang bám sát vào
khuôn mặt, khẩu trang kín sẽ hơi xẹp và không có luồng khí lọt qua. Nếu khẩu
trang không ôm kín mặt, không khí sẽ qua khe hở giữa khẩu trang và mặt, cần điều
chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm hít vào.
+ Thử nghiệm thở ra: thở ra
mạnh, nếu khẩu trang ôm kín mặt, áp lực dương làm cho khẩu trang hơi phồng ra
và không có luồng khí lọt vào. Nếu khẩu trang không ôm kín mặt, không khí sẽ
qua khe hở giữa khẩu trang và mặt, cần điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và
làm lại thử nghiệm thở ra.
b) Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Tháo dây dưới bằng cách cầm
vào phần dây sau đầu và nhấc qua khỏi đầu, sau đó tháo dây trên qua khỏi đỉnh đầu,
nhẹ nhàng đưa khẩu trang khỏi mặt.
Lưu ý: tránh để khẩu trang
úp vào mặt và tránh tay chạm vào mặt trước khẩu trang khi tháo.
- Vệ sinh tay.
3.1.3. Những lưu ý khi
mang và tháo khẩu trang
- Mang khẩu trang đúng chiều
trên, dưới.
- Mang khẩu trang đúng mặt
trong, ngoài.
- Không chạm tay vào mặt
trong khẩu trang khi mang.
- Đặt khẩu trang cẩn thận để
che kín miệng và mũi.
- Chỉnh gọng mũi và dây đeo
để bảo đảm khẩu trang ôm sát sống mũi và khuôn mặt, không để không khí đi
vào/ra qua khe hở giữa khẩu trang và mặt.
- Tay không chạm vào mặt trước
khẩu trang khi loại bỏ khẩu trang.
- Sau khi loại bỏ hoặc bất cứ
khi nào vô tình chạm vào khẩu trang đã sử dụng, cần làm sạch tay bằng dung dịch
vệ sinh tay có chứa cồn hoặc rửa tay bằng xà phòng và nước.
- Thay khẩu trang ngay khi
thấy khẩu trang bị nhiễm bẩn hoặc bị ẩm/ướt, sau mỗi khi thực hiện thủ thuật sạch/vô
khuẩn hoặc sau mỗi ca làm việc.
- Không sử dụng lại khẩu
trang đã qua sử dụng.
- Khi lấy khẩu trang mới: Kiểm
tra để không có lỗi, lỗ hổng hoặc vết bẩn.
3.2.
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
3.2.1. Mang phương tiện
phòng hộ cá nhân
Trước khi mang phương tiện
PHCN cần kiểm tra số lượng, loại, kích cỡ phù hợp với người mang; kiểm tra chất
lượng (đúng tiêu chuẩn quy định, không rách, thủng, hết hạn,…), sau đó lần lượt
tiến hành các bước:
Bước 1: Vệ sinh tay.
Bước 2: Mặc áo choàng.
Bước 3: Vệ sinh tay.
Bước 4: Mang khẩu trang theo
tình huống (khẩu trang y tế hoặc N95).
Bước 5: Mang kính bảo hộ hoặc
tấm che mặt.
Bước 6: Mang găng theo chỉ định.
3.2.2. Tháo bỏ phương tiện
phòng hộ cá nhân
Bước 1: Tháo găng. Khi tháo
cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo dây buộc/khuy
cài và tháo bỏ áo choàng, cuộn lại sao cho mặt trong của áo choàng lộn ra ngoài
và bỏ vào thùng chất thải.
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo khẩu trang (cầm
vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 8: Vệ sinh tay.
3.3.
Lưu ý khi tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân
- Các phương tiện PHCN được
tháo bỏ tại phòng đệm và cho ngay vào thùng chất thải lây nhiễm sau khi tháo bỏ.
Luôn vệ sinh tay khi tháo bỏ từng phương tiện PHCN.
- Khu vực mặc và tháo bỏ
phương tiện PHCN phải là hai khu vực riêng biệt.
- Bộ quần áo mặc trong áo
choàng được thay và giặt tập trung sau mỗi ca làm việc.
3.4.
Một số lưu ý khi sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
1. Phương tiện PHCN chỉ hiệu
quả khi áp dụng cùng với những biện pháp phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm
khuẩn khác.
2. Luôn có sẵn phương tiện
PHCN và được bảo quản đúng quy định. Có kiểm tra số lượng hằng ngày để bảo đảm
không thiếu phương tiện PHCN ngay cả trong tình huống khẩn cấp.
3. Nhân viên y tế phải được
đào tạo kỹ về sử dụng phương tiện PHCN trước khi làm việc. Nội dung đào tạo bao
gồm cả mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
4. Lựa chọn đúng chủng loại
phương tiện PHCN theo từng tình huống công việc, kích cỡ phù hợp với người sử dụng.
5. Tuân thủ tuyệt đối quy
trình mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
6. Tuyệt đối không mang
trang phục PHCN trong ngủ, nghỉ, sinh hoạt, ăn uống.
7. Tuyệt đối không phun hóa
chất khử khuẩn lên bề mặt trang phục PHCN trong bất kỳ tình huống nào và chỉ
tái sử dụng phương tiện PHCN theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
8. Không mặc bộ trang phục
PHCN cho người bệnh, người nhà người bệnh trong bất kỳ tình huống nào.
9. Phương tiện PHCN sau sử dụng
là chất thải lây nhiễm, phải được thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm.
10. Đối với áo choàng sử dụng
lại (quy định trong mục 1.4) phải được thay ngay sau khi ra khỏi khu vực cách
ly và được thu gom xử lý đúng quy định. Khu vực mang và tháo bỏ phương tiện
PHCN là riêng biệt. Xử lý tập trung bộ quần áo mặc trong áo choàng.
4. Kiểm
tra, giám sát
- Khoa/Bộ phận kiểm soát nhiễm
khuẩn chịu trách nhiệm đào tạo và kiểm tra, giám sát việc sử dụng phương tiện
PHCN tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Nội dung giám sát:
+ Luôn có sẵn phương tiện
PHCN cho nhân viên y tế sử dụng khi cần.
+ Nhân viên y tế sử dụng đủ
và đúng phương tiện PHCN theo chỉ định.
+ Nhân viên y tế thực hiện
đúng quy trình mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
+ Phân loại, thu gom, xử lý
phương tiện PHCN đã qua sử dụng.
- Phương pháp giám sát: bằng
quan sát trực tiếp và ghi phiếu giám sát, hoặc phần mềm được thiết lập cho điện
thoại.