BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO
NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường
B,C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi
dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ
năm 1954 (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/1999/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định
số 31/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 6
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh
niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 (sau
đây viết tắt là Nghị định số 112/2017/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước (sau đây viết tắt là Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg) và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg (sau
đây viết tắt là Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội,đã
phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg) và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (sau đây
viết tắt là Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai
táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (sau đây viết
tắt là Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến
sỹ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết
định số 53/2010/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến (sau đây viết tắt là Quyết
định số 40/2011/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây
viết tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được
cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a (sau đây viết tắt là Quyết định
số 57/2013/QĐ-TTg) và Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến,
tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào, người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a (sau đây gọi
chung là người trực tiếp tham gia kháng chiến) do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo, bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(sau đây viết tắt là LĐTBXH).
2. Thông tư này không áp dụng đối với kinh phí thực hiện các khoản chi do
ngân sách địa phương đảm bảo hoặc ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương:
a) Kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ theo
quy định tại khoản 4 Điều 61 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP;
b) Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến thuộc đối tượng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ; thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến thuộc
đối tượng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ;
c) Kinh phí chi
trả trợ cấp một lần theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người
có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chi tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”,
tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần theo Nghị
định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”;
đ) Kinh phí thực
hiện chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí đối với các đối tượng theo quy
định tại các Quyết định: số 290/2005/QĐ-TTg , số 188/2007/QĐ-TTg , số
142/2008/QĐ-TTg , số 38/2010/QĐ-TTg , số 53/2010/QĐ-TTg , số 62/2011/QĐ-TTg , số 40/2011/QĐ-TTg, số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp
lệnh Cựu chiến binh và Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP;
e) Chế độ
mai táng phí đối với thanh niên xung phong cơ sở
ở miền Nam tham gia kháng chiến theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành LĐTBXH quản lý.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí
Kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này do ngân sách trung
ương đảm bảo bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ LĐTBXH và được
thực hiện như sau:
1. Bộ LĐTBXH ủy quyền cho cơ quan LĐTBXH địa phương thực hiện nhiệm vụ
chi.
2. Sở LĐTBXH, Phòng LĐTBXH và các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công với cách mạng mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt
là KBNN) và thực hiện rút dự toán theo quy định.
3. Việc quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn
và quy định cụ thể tại Thông tư này.
Chương II
CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN
Điều 4. Chi chế độ trợ cấp, phụ cấp
1. Chi chế độ trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng,
trợ cấp một lần đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012.
2. Chi chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần
đối với người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành LĐTBXH quản lý, gồm:
a) Trợ cấp hàng tháng đối với:
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia
kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc,
xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ;
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương
theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ;
b) Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần đối với
người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ;
c) Trợ cấp một lần đối với:
- Quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K
trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và
quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 theo
Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ;
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ;
- Thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ; thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến
theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ;
- Người được cử
làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg
và Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg ;
d) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với
các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chi đóng bảo hiểm y
tế
1. Đóng bảo hiểm y tế đối với những người đang
hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này (trừ những người đồng thời đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
hàng tháng); đối tượng không hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg .
2. Hằng quý, cơ quan LĐTBXH căn
cứ danh sách đối tượng đóng bảo hiểm y tế đã được rà soát theo quy định tại khoản
1 Điều này, đối chiếu với cơ quan bảo hiểm xã hội làm thủ tục rút dự toán kinh
phí tại KBNN để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Số tiền đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế
hằng quý thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 6. Chi chế độ điều dưỡng
phục hồi sức khoẻ
1. Điều dưỡng tại nhà
a) Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 53 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP;
b) Phương thức: chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
2. Điều dưỡng tập trung
a) Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 53 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, bao gồm:
- Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng, gồm: ăn sáng, ăn 2 bữa
chính (trưa và chiều) và ăn bồi dưỡng thêm (nếu có);
- Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh
thông thường;
- Quà tặng cho đối tượng (bằng tiền
hoặc hiện vật);
- Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong
thời gian điều dưỡng (gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham
quan, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng và các khoản chi khác phục
vụ đối tượng điều dưỡng) không quá 15% mức chi điều dưỡng tập trung;
b) Các
khoản chi phí về điện, nước sinh hoạt hoặc mua xăng dầu chạy máy phát điện, lọc
nước (đối với các cơ sở chưa có hệ thống điện lưới và nước sạch), vệ sinh môi
trường, sửa chữa điện, nước, thuê dịch vụ phục vụ công tác điều dưỡng được
thanh toán theo số lượng đối tượng được điều dưỡng thực tế, định mức tối đa
320.000 đồng/người/lần;
c) Chi sách báo, hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ đối tượng trong thời gian điều dưỡng tại cơ sở là
100.000 đồng/người/đợt điều dưỡng;
d) Phương thức
- Căn cứ quy mô điều dưỡng của cơ
sở điều dưỡng trực thuộc, số lượng đối tượng điều dưỡng tập trung, mức chi quy
định tại các điểm a, b và c khoản này, Sở LĐTBXH giao nhiệm vụ điều dưỡng tập
trung, phân bổ và giao dự toán cho các cơ sở điều dưỡng trực thuộc để thực hiện
đối với kinh phí điều dưỡng tập trung tại địa phương;
- Đối với số lượng đối tượng điều
dưỡng tập trung tại địa phương khác hoặc điều dưỡng tập trung tại địa phương
nhưng do cơ sở điều dưỡng ngoài công lập hoặc cơ sở điều dưỡng thuộc ngành khác
thực hiện, cơ quan LĐTBXH thực hiện rút dự toán để thanh toán theo hợp đồng cho
các cơ sở điều dưỡng theo số lượng đối tượng điều dưỡng từng đợt theo mức chi
quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
- Đối với trường hợp đối tượng không tiếp tục thực hiện điều
dưỡng tập trung vì lý do khách quan thì cơ quan LĐTBXH thanh quyết toán cho cơ
sở điều dưỡng tiền ăn, các khoản chi phí tại các điểm b và c khoản này theo số
ngày thực tế đối tượng điều dưỡng tại cơ sở điều dưỡng; các khoản chi tiền thuốc,
quà tặng (như đối tượng đi cả đợt) và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho
đối tượng trong thời gian điều dưỡng tại cơ sở. Trường hợp đối tượng đã điều dưỡng
dưới 30% thời gian một đợt điều dưỡng thì Giám đốc Sở LĐTBXH xem xét, quyết định
hoặc phân cấp Phòng LĐTBXH quyết định đối tượng đi điều dưỡng vào đợt kế tiếp.
3. Các khoản chi phí đưa đón người
có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung, chi phí ăn, ở (nếu có) phát sinh
trong thời gian đi đường (đi và về) của người có công với cách mạng đi điều dưỡng
tập trung do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. Căn cứ khả năng cân
đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền
mức chi chế độ điều dưỡng cao hơn mức quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này và hỗ trợ phần chênh lệch cao hơn từ
nguồn ngân sách địa phương.
Điều 7. Chi cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình
1. Nguyên tắc cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình
a) Cấp tiền để đối tượng mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình theo niên hạn sử dụng theo quy định;
b) Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
(bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện) theo phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện) được thực hiện một
lần vào đầu niên hạn sử dụng.
2. Chế độ hỗ trợ khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình, điều trị phục hồi chức năng
a) Đối tượng được hưởng chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình khi đi làm dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp được hỗ trợ một
lần tiền ăn và tiền tàu xe (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi niên hạn 01 lần. Mức
hỗ trợ theo đơn giá 5.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở
y tế gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình,
nhưng tối đa không quá 1.400.000 đồng/người;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là thương
binh khi đi làm chân giả được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe. Khoảng
cách từ nhà Ông Nguyễn Văn A đến Trung tâm Chỉnh hình Phục hồi chức năng gần nhất
là 175 km. Ông Nguyễn Văn A được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe cho cả
lượt đi và về là: 5.000 đồng x 175 km = 875.000 đồng;
b) Đối tượng được hưởng chế độ phục hồi chức năng khi đi điều
trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên được hỗ trợ
một lần tiền ăn và tiền tàu xe (theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở phục hồi
chức năng gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật): Mức hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối tượng, quy trình, thủ tục lập sổ theo dõi và cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo quy định của Bộ LĐTBXH.
Điều 8. Chi thanh toán chi phí thẩm định
cấp giấy giám định y khoa
1. Đối tượng được thanh toán là các trường hợp có hồ sơ đủ điều
kiện được giám định theo quy định và được Sở LĐTBXH giới thiệu đến Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh để yêu cầu giám định, gồm:
a) Giám định lần đầu làm căn cứ xem xét, công nhận hưởng chế
độ ưu đãi;
b) Giám định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (kể cả trường
hợp phải chuyển hồ sơ đến Hội đồng giám định y khoa cấp Trung ương khám giám định
phúc quyết, Hội đồng giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập khám giám
định phúc quyết lần cuối).
2. Số tiền thanh toán căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định
và mức phí giám định theo quy định tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y
khoa ban hành kèm theo Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định
cấp giấy giám định y khoa.
3. Trường hợp đã được giám định y khoa nhưng không đồng ý với
kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp trung ương, có đơn đề
nghị được giám định lại và được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp
trung ương chuyển hồ sơ, giới thiệu lên Hội đồng giám định y khoa cấp cao hơn:
Căn cứ kết quả khám giám định phúc quyết hoặc khám giám định phúc quyết lần cuối,
nếu kết quả khám giám định đúng như đề nghị của đối tượng thì chi phí thẩm định
cấp giấy giám định y khoa do Sở LĐTBXH thanh toán; nếu kết quả khám giám định
không đúng như đề nghị của đối tượng thì chi phí thẩm định cấp giấy giám định y
khoa do đối tượng đề nghị tự chi trả.
Điều 9. Chi chế độ ưu đãi khác
1. Các khoản chi trực tiếp cho người thụ hưởng, bao gồm:
a) Cấp tiền mua báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
b) Quà tặng của Chủ tịch nước;
c) Hỗ trợ ăn thêm ngày lễ, tết đối
với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B bị suy giảm khả năng lao động do thương tích, thương tật (tổn thương cơ
thể), bệnh tật từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/người/ngày; số ngày được hỗ
trợ theo số ngày lễ, tết được cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo theo quy định của
Chính phủ. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm
học. Đối với thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng được trợ cấp theo số
tháng thực học của năm học đó. Trường hợp học theo mô-đun,
tín chỉ thì thời gian hưởng trợ cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không
vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề học và trình độ đào tạo tương đương
đối với chương trình đào tạo theo niên chế;
đ) Trợ cấp mai táng;
đ) Trợ cấp một lần khi báo tử liệt
sĩ;
e) Trợ cấp thờ cúng đối với liệt sĩ không còn thân nhân thuộc
diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
2. Các khoản chi giao cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng thuộc ngành LĐTBXH thực hiện, bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở; thuốc đặc trị
và các điều trị đặc biệt khác không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y
tế cho đối tượng người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của
ngành LĐTBXH. Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe cho người có công với cách
mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở khi đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định
thương tật, về thăm gia đình: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 12 Thông tư này;
c) Chi đón tiếp thân nhân của người
có công với cách mạng (không quá 3 người, một năm không quá 02 lần) đến thăm
người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở: Mức chi thực hiện theo mức
chi tiếp khách trong nước quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế
độ tiếp khách trong nước.
3. Các khoản chi giao cho cơ quan được giao chủ trì thực hiện,
bao gồm:
a) Chi phí báo tử liệt sĩ;
b) Chi thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin theo Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 148/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính
quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án
xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin;
c) Chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chi hỗ trợ hoạt động của cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, cơ sở đón tiếp người có
công với cách mạng và thân nhân do ngành LĐTBXH quản lý
1. Ngoài các khoản chi quy định tại khoản 2
Điều 9 Thông tư này, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng và thân nhân (sau đây gọi tắt là cơ
sở) được hỗ trợ để chi các khoản phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón
tiếp, bao gồm:
a) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhà cửa, hạ tầng phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp tại cơ sở;
b) Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, dụng cụ, công cụ cần thiết phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng,
đón tiếp tại cơ sở;
c) Chi thuê mướn nhân công, dịch vụ, vật tư văn
phòng, thông tin, liên lạc, tuyên truyền và các khoản chi khác phục vụ đối tượng
nuôi dưỡng, điều dưỡng tại cơ sở;
d) Chi sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục
vụ người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở.
2. Mức chi
a) Các nội dung chi quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nội dung chi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 11. Chi hỗ trợ xây dựng, cải tạo,
nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ
1. Chi đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp: Tổng mức đầu tư căn cứ số lượng
mộ trong nghĩa trang liệt sĩ và nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, căn cứ địa
cách mạng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư, xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ LĐTBXH về
chủ trương đầu tư, quy hoạch, quy mô, mức vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự
án.
2. Chi xây mới, nâng cấp vỏ mộ,
bia (không gắn liền với dự án công trình xây dựng, nâng cấp nghĩa trang) thực
hiện theo quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền
nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/mộ đối với xây mới vỏ mộ (cả bia); sửa chữa, nâng cấp vỏ mộ (cả bia), mức hỗ trợ tối đa 70% mức xây mới
vỏ mộ.
3. Chi hỗ trợ địa phương trong việc xây dựng đài tưởng niệm
liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ như sau:
a) Đối với địa phương được ngân
sách trung ương bổ sung cân đối, mức hỗ trợ tối đa 70% tổng
giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá 10 tỷ
đồng/công trình cấp tỉnh; 04 tỷ đồng/công trình cấp huyện; 0,5 tỷ đồng/công
trình cấp xã. Đối với công trình sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp mức hỗ trợ tối đa 50% mức hỗ trợ xây dựng mới;
b) Đối với địa phương tự cân đối ngân sách, bố trí từ
ngân sách địa phương;
c) Hằng năm, căn cứ dự toán được giao và hướng dẫn của Bộ
LĐTBXH, Sở LĐTBXH chủ trì lập phương án phân bổ kinh phí để thực hiện nội dung
tại điểm a Khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt; đồng thời báo cáo Bộ LĐTBXH để tổng hợp, theo dõi (bao gồm cả kinh phí
xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn ngân sách địa
phương).
Điều 12. Chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt
sĩ
1. Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ
cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong
nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả
lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa
phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá
2.400.000 đồng/người;
Ví dụ: Gia đình Bà Lê Thị Bé là thân nhân của 01 liệt sĩ được cơ quan
LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ. Gia đình
Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn
và tiền tàu xe tối đa 03
người. Khoảng cách từ nơi cấp giấy
giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh là 900 km. Gia đình Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền
tàu xe cho cả lượt đi và về là 5.400.000 đồng ((2.000 đồng x 900 km) x 3 người
= 5.400.000 đồng).
2. Quy trình, thủ tục hỗ trợ đi thăm viếng mộ liệt sĩ thực
hiện theo quy định của Bộ LĐTBXH.
Điều 13. Chi hỗ trợ di chuyển hài cốt
liệt sĩ
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn đối với thân nhân liệt
sĩ hoặc người được thân nhân liệt sĩ uỷ quyền hoặc người thờ cúng liệt sĩ
(không quá ba người), mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 12 Thông tư này;
b) Hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt
sĩ: Mức chi 4.000.000 đồng;
c) Đối với hài cốt liệt sĩ mà thân nhân liệt sĩ hoặc người
thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ tại nghĩa trang dòng họ
do gia đình quản lý (không đưa vào nghĩa trang liệt sĩ): Hỗ trợ theo quy định tại
điểm a và b khoản này và hỗ trợ tiền xây vỏ mộ liệt sĩ theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
2. Quy trình, thủ tục hỗ trợ và di chuyển hài cốt liệt sĩ
thực hiện theo quy định của Bộ LĐTBXH.
Điều 14. Chi phí quản lý
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về quản lý
đối tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực hiện chi trả do
ngân sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm. Bộ LĐTBXH có trách nhiệm phân bổ
kinh phí quản lý phù hợp với đặc thù của từng địa phương và hướng dẫn các cơ
quan LĐTBXH địa phương quản lý, sử dụng, bảo đảm trong phạm vi dự toán được
giao cho công tác quản lý của toàn ngành, trong đó chi phí phục vụ chi trả đến
người thụ hưởng tối đa là 50% chi phí quản lý toàn ngành. Tỷ
lệ phí chi trả cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng
Bộ LĐTBXH quyết định.
2. Nội dung và mức chi phí quản lý:
a) Chi phổ biến chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở;
b) Chi thông tin, tuyên truyền
về chính sách ưu đãi người có công, công tác quản lý, chăm sóc người có công: Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý tài chính, quản lý hồ sơ, đối tượng, chi trả chế độ ưu đãi, công
tác mộ liệt sĩ: Thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu,
thông báo, báo cáo, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý: Mức chi
thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi phí chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng,
làm thẻ ATM cho người thụ hưởng có yêu cầu thanh toán qua ngân hàng; chi phí vận
chuyển tiền mặt, thuê địa điểm chi trả, lực lượng bảo vệ, nước uống cho người
thụ hưởng tại các điểm chi trả: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, hợp đồng (trong
trường hợp thuê dịch vụ) và trong phạm vi dự toán được giao;
e) Chi trả thù lao cho người trực tiếp chi trả trợ cấp đến
người thụ hưởng (đối với trường hợp cơ quan LĐTBXH thực hiện chi trả): Mức chi
trả thù lao cho người trực tiếp chi trả trợ cấp do Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn của Bộ LĐTBXH;
g) Chi thuê tổ chức dịch vụ chi
trả trợ cấp cho người thụ hưởng:
- Cơ quan LĐTBXH căn cứ số tiền
mà tổ chức dịch vụ chi trả cho người thụ hưởng, thực hiện chuyển chi phí chi trả
vào tài khoản của tổ chức dịch vụ chi trả tương ứng mức chi phí chi trả theo tỷ
lệ % trên số tiền chi trả do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quyết định;
- Tổ chức thực hiện chi trả tự
quyết định và chịu trách nhiệm về chi phí cho việc: Mua sắm két sắt, máy đếm tiền,
bao gói đựng tiền, máy phát số thứ tự (nếu có); thuê phương tiện vận chuyển tiền,
địa điểm chi trả, lực lượng bảo vệ; chi phí chuyển tiền, phí rút tiền mặt, phí
dịch vụ chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng; chi phí làm thẻ ATM cho
người thụ hưởng có yêu cầu thanh toán qua ngân hàng; thù lao cho việc chi trả;
chi nước uống tại các điểm chi trả và quản lý người thụ hưởng trên địa bàn; chi
phí khác;
h) Chi xét duyệt, thẩm định, điều
chỉnh hồ sơ người có công: Mức hỗ trợ tối đa 50.000 đồng/hồ sơ. Căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương và dự toán được giao, Giám đốc Sở LĐTBXH quyết
định cụ thể mức hỗ trợ và phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị tham gia xét
duyệt, thẩm định, điều chỉnh hồ sơ;
i) Chi tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ,
kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông
tư số 40/2017/TT-BTC);
k) Chi hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra; lập dự toán,
xét duyệt, thẩm định quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công; chi công tác phí thẩm định, thực chứng, giải quyết hồ sơ người có công: Nội
dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
l) Chi làm đêm, thêm giờ theo
quy định của Bộ luật lao động và Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;
m) Chi xăng dầu, thông tin liên lạc phục vụ công tác thực
hiện chính sách ưu đãi người có công: Mức chi thực hiện theo hóa đơn, chứng từ,
hợp đồng (trong trường hợp giao khoán công việc và thuê dịch vụ);
n) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng, quản
lý kinh phí: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
o) Chi phí giám định tài liệu
kỹ thuật hình sự hồ sơ người có công: Mức chi theo hóa đơn của cơ sở giám định;
p) Chi thuê mướn, hợp đồng giao
khoán công việc và chi khác phục vụ công tác quản lý: Mức chi thực hiện theo hợp
đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp giao khoán công việc và
thuê dịch vụ);
q) Chi đón tiếp người có công
với cách mạng. Mức chi theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 9
Thông tư này.
3. Chi công tác quản lý tại
Trung ương theo các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này được phân bổ, sử
dụng và quyết toán trong chi thường xuyên hàng năm của Bộ LĐTBXH.
4. Đối với chi phí quản lý thực
hiện các chính sách, chế độ trợ cấp một lần đối với người trực tiếp tham gia
kháng chiến theo các Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , số 142/2008/QĐ-TTg , số
53/2010/QĐ-TTg , số 62/2011/QĐ-TTg và số 57/2013/QĐ-TTg:
Thực hiện theo hướng dẫn tại
các Thông tư liên tịch số 21/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 26 tháng 02 năm
2008 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ LĐTBXH - Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC; số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Bộ Quốc phòng - Bộ LĐTBXH - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ; số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 8 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ
Công an, Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ; số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của liên Bộ
Quốc phòng, Bộ LĐTBXH và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ; số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2012 của
liên Bộ LĐTBXH, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg và số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trợ
cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a
theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg .
Điều 15. Chi
trả chế độ cho người thụ hưởng thông qua tổ chức dịch vụ chi trả
1. Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm
giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một
số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả
theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
2. Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập
thành hợp đồng giữa cơ quan LĐTBXH (Sở LĐTBXH hoặc Phòng LĐTBXH tùy theo phân cấp
của từng địa phương) và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó phải ghi rõ phạm vi đối
tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, chi trả
qua thẻ ATM), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả
đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả, thời hạn thanh quyết toán, quyền và
trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả.
3. Trước ngày
25 hằng tháng, cơ quan LĐTBXH căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối
tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số
kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối
tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự
toán tại KBNN và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng
thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng
tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan LĐTBXH có trách nhiệm cử người giám
sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.
4. Hằng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng
hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng
sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh
sách đã ký nhận và chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ
quan LĐTBXH trước ngày 20 hằng
tháng. Cơ quan LĐTBXH tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo
quy định.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN,
PHÂN BỔ DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 16. Lập dự toán
1. Dự toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được lập chi tiết theo từng loại
trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, chi thực hiện các chế độ, chính sách, chi
phí quản lý theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Việc lập dự toán kinh phí hằng
năm được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn cụ thể quy trình và trình tự thời
gian lập dự toán như sau:
a) Phòng LĐTBXH
và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách
mạng trực thuộc Sở LĐTBXH lập dự
toán của năm kế hoạch gửi Sở LĐTBXH trước ngày 20 tháng 6 hằng năm;
b) Sở LĐTBXH
lập dự toán phần chi tại Sở LĐTBXH thực hiện, xem xét dự
toán của các Phòng LĐTBXH, cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; tổng hợp dự toán của toàn tỉnh,
thành phố gửi Bộ LĐTBXH trước ngày
05 tháng 7 hằng năm;
c) Bộ LĐTBXH
xem xét dự toán của các Sở LĐTBXH; tổng hợp dự toán của cả nước gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng
7 hằng năm;
d) Bộ Tài chính xem xét và tổng
hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng vào dự toán chi
ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán cho Bộ LĐTBXH trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
Điều 17. Phân
bổ, giao dự toán
1. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cho Bộ LĐTBXH.
2. Căn cứ dự toán được giao, Bộ LĐTBXH phân bổ và giao dự toán cho các Sở LĐTBXH chi tiết nhiệm vụ chi trước ngày 25 tháng
12 năm trước; đồng thời uỷ quyền cho các Sở LĐTBXH phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách (Phòng LĐTBXH, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
với cách mạng và kinh phí chi tại Sở LĐTBXH) trước ngày 31 tháng 12 năm trước; gửi Bộ Tài chính (kèm theo thuyết
minh căn cứ và báo cáo phân bổ), đồng thời gửi KBNN nơi giao dịch để thực hiện.
3. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra
dự toán Bộ LĐTBXH đã giao cho các Sở LĐTBXH chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo phân bổ của Bộ LĐTBXH. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết từng
nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy
định, hồ sơ thuyết minh không đầy đủ thì yêu cầu Bộ LĐTBXH
điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ. Thời gian Bộ LĐTBXH điều chỉnh, bổ sung hồ sơ chậm nhất trong
phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều 18. Điều
chỉnh dự toán
1. Điều chỉnh dự toán trong phạm
vi nội bộ cấp tỉnh
Giám đốc Sở LĐTBXH
quyết định việc điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các đơn vị
sử dụng ngân sách (Phòng LĐTBXH, cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) và phần kinh phí chi tại Sở
trong phạm vi dự toán đã được Bộ trưởng Bộ LĐTBXH giao. Sở LĐTBXH xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư
dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan để quyết định điều chỉnh
dự toán. Quyết định điều chỉnh dự toán được gửi đến đơn vị sử dụng ngân sách, đồng
gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ thực hiện điều chỉnh dự toán trên
hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
2. Điều chỉnh dự toán giữa các tỉnh
trong phạm vi cả nước
Bộ trưởng Bộ
LĐTBXH quyết định điều chỉnh dự toán giữa các Sở LĐTBXH trong phạm vi dự toán
đã được cấp có thẩm quyền giao. Bộ LĐTBXH xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh,
kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan để quyết định
điều chỉnh dự toán. Quyết định điều chỉnh dự
toán được gửi đến Sở LĐTBXH, KBNN cấp
tỉnh có liên quan để thực hiện và gửi Bộ Tài chính để kiểm tra và phê duyệt
trên hệ thống TABMIS.
3. Việc điều chỉnh dự toán trong nội bộ tỉnh, giữa các tỉnh
phải bảo đảm trong phạm vi tổng mức dự toán và chi tiết từng nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng
ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành. Trường hợp điều chỉnh
nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú
kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết
định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ
Tài chính; Bộ LĐTBXH cần phải có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính để đảm bảo
việc phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thời hạn Bộ LĐTBXH gửi
Bộ Tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31/10 hằng năm.
Điều 19. Hạch
toán, quyết toán kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng được hạch toán và quyết toán vào Chương của
Bộ LĐTBXH (mã số 024); cấp Chương
ngân sách trung ương (mã số 01), loại 370 khoản 371. Đối với chi đóng bảo hiểm
y tế, hạch toán loại 130 khoản 133 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với khoản chi hỗ trợ cho
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, các công
trình ghi công liệt sĩ và mộ liệt sĩ: Việc quyết toán căn cứ quyết định đầu tư,
quyết định phân bổ (hỗ trợ vốn) của cấp có thẩm quyền theo phân cấp của địa
phương, chứng từ chuyển tiền của cơ quan LĐTBXH cho chủ đầu tư, cơ quan LĐTBXH quyết toán và hạch toán theo chế độ kế
toán hiện hành. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết
toán, trong đó ghi rõ phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung
ương; gửi văn bản phê duyệt quyết toán cho cơ quan LĐTBXH để làm căn cứ quyết toán kinh phí.
3. Báo cáo quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn chế độ kế toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Việc xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm thực hiện theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và
tổng hợp quyết toán năm. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn
cụ thể quy trình và trình tự thời gian gửi báo cáo quyết toán năm như sau:
a) Phòng LĐTBXH
và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi Sở LĐTBXH trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Sở LĐTBXH xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho các Phòng LĐTBXH, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
với cách mạng và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh (kèm theo
thông báo xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc, các mẫu biểu báo cáo
quyết toán theo quy định và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu có)) gửi
Bộ LĐTBXH trước ngày 05 tháng 7 hàng
năm;
c) Bộ LĐTBXH thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán cho các Sở LĐTBXH; tổng hợp báo cáo quyết toán theo kết quả
thẩm định gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hằng năm;
d) Bộ Tài chính thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng cho Bộ LĐTBXH và tổng
hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 20. Xử
lý kinh phí cuối năm
1. Việc xử lý số dư kinh phí chi
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến do ngành LĐTBXH quản lý cuối năm thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn chi, tạm ứng và hạch
toán các khoản chi ngân sách thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP.
Điều 21. Truy
thu, truy lĩnh đối với các trường hợp hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng
1. Truy thu
a) Trường hợp đúng đối tượng được
hưởng nhưng phải điều chỉnh giảm mức trợ cấp thì đối tượng phải nộp trả ngân
sách trung ương phần chênh lệch đã hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp được điều
chỉnh theo quyết định điều chỉnh mức trợ cấp của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trường hợp đối tượng lợi dụng
chính sách của Nhà nước để được hưởng chế độ không đúng quy định thì đối tượng
phải nộp trả ngân sách trung ương toàn bộ số tiền đã được hưởng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cơ quan LĐTBXH chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc thu hồi, xử lý các khoản trợ cấp của
đối tượng đã hưởng không đúng quy định theo quyết định của cấp có thẩm quyền
vào ngân sách trung ương; báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo quyết toán hằng
năm của cơ quan gửi Bộ LĐTBXH tổng hợp, gửi Bộ Tài chính.
2. Truy lĩnh
a) Trường hợp đối tượng chưa được
hưởng hoặc chưa được hưởng đầy đủ mức trợ cấp thì được truy lĩnh theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Cơ quan LĐTBXH thực hiện chi trả một
lần cho đối tượng vào tháng liền sau với tháng ghi trong quyết định điều chỉnh
mức trợ cấp;
b) Kinh phí thực hiện truy lĩnh trợ
cấp từ nguồn kinh phí thực hiện chính chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Trường hợp dự toán được giao không đảm bảo để thực hiện chi trả, cơ quan
LĐTBXH có văn bản đề nghị bổ sung dự toán gửi Bộ LĐTBXH tổng hợp gửi Bộ Tài
chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
2. Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11
tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn
cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động-Thương
binh và Xã hội quản lý hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan LĐTBXH chịu
trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và tổ chức thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng
theo quy định.
2. KBNN có trách nhiệm thanh
toán kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
cho cơ quan LĐTBXH trên cơ sở đề nghị của Cơ quan LĐTBXH và dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các khoản lĩnh
trùng, cấp trùng, chi sai chế độ: Cơ quan LĐTBXH phối hợp với KBNN nơi đơn vị
giao dịch thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Việc mua sắm tài sản, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, xây dựng.
5. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
6. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-Sở LĐTBXH, KBNN tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (450
b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
MỨC TIỀN CẤP MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG
CỤ CHỈNH HÌNH, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG KHÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101 /2018/TT-BTC
ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính)
Số TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Niên hạn cấp
|
Mức cấp (đồng)
|
1
|
Tay giả
tháo khớp vai
|
03 năm
|
3.100.000
|
2
|
Tay giả
trên khuỷu
|
03 năm
|
3.380.000
|
3
|
Tay giả
dưới khuỷu
|
03 năm
|
2.220.000
|
4
|
Chân
tháo khớp hông
|
03 năm
|
5.880.000
|
5
|
Chân giả
trên gối
|
02 năm
|
3.800.000
|
6
|
Nhóm
chân giả tháo khớp gối
|
03 năm
|
4.340.000
|
7
|
Chân giả
dưới gối có bao da đùi
|
02 năm
|
3.600.000
|
8
|
Chân giả
dưới gối có dây đeo số 8
|
02 năm
|
3.400.000
|
9
|
Chân giả
tháo khớp cổ chân
|
03 năm
|
2.260.000
|
10
|
Nhóm nẹp
Ụ ngồi-Đai hông
|
03 năm
|
4.870.000
|
11
|
Nẹp đùi
|
03 năm
|
2.750.000
|
12
|
Nẹp cẳng
chân
|
03 năm
|
1.630.000
|
13
|
Nhóm
máng nhựa chân và tay
|
05 năm
|
3.350000
|
14
|
Giầy chỉnh
hình
|
01 năm
|
1.450.000
|
15
|
Dép chỉnh
hình
|
01 năm
|
850.000
|
16
|
Áo chỉnh
hình
|
05 năm
|
3.120.000
|
17
|
Xe lắc
tay
|
04 năm
|
4.550.000
|
18
|
Xe lăn
tay
|
04 năm
|
2.500.000
|
19
|
Nạng cho
người bị cứng khớp gối
|
01 năm
|
200.000
|
20
|
Máy trợ
thính
|
01 năm
|
450.000
|
21
|
Răng giả
|
05 năm
|
1.110.000
|
22
|
Hàm giả
|
05 năm
|
4.450.000
|
23
|
Vật phẩm
phụ:
|
|
|
|
- Người
được cấp chân giả
|
01 năm
|
200.000
|
|
- Người
được cấp tay giả
|
01 năm
|
100.000
|
|
- Người được
cấp nạng
|
01 năm
|
100.000
|
|
- Người
được lắp mắt giả
|
01 năm
|
200.000
|
|
- Người
được cấp áo chỉnh hình
|
01 năm
|
200.000
|
24
|
Bảo trì
phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc
|
01 năm
|
350.000
|
25
|
Kính râm
và gậy dò đường
|
01 năm
|
150.000
|
26
|
Đồ dùng
phục vụ sinh hoạt
|
01 năm
|
1.150.000
|