ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1848/QĐ-TTg NGÀY 19/11/2020
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
7257/BYT-TCDS , ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương
trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1347/QĐ-BYT ngày 22/02/2021 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực
hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nhằm cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa vai trò của công tác kế hoạch hóa gia đình trong việc duy trì vững chắc
mức sinh thay thế, tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; giảm
mang thai ngoài ý muốn, nhất là vị thành niên, thanh niên.
-
Phân tích thực trạng chương trình kế hoạch hóa gia đình tại địa phương, hạn chế,
khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế để làm cơ sở đề xuất cơ chế,
chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg và đảm bảo việc củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
2.
Đối tượng:
- Đối
tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh
niên, người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Đối
tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; ban, ngành đoàn thể; cán bộ y tế,
dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
3.
Thời gian thực hiện:
Kế hoạch
thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm 2 giai đoạn:
-
Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến 2025.
-
Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030.
III. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Bảo đảm
đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp
tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đ ồ ng; tỷ lệ
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75% năm
2025, đạt 78% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý
muốn.
b)
75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo
quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 85% năm 2030.
c)
100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, xóm vào năm 2025
và duy trì đến năm 2030.
d)
75% trạm y tế thuộc vùng mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh
thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030.
đ)
100% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện
các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025
và duy trì đến năm 2030.
e)
100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế
hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là
đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp PTTT, dịch vụ
KHHGĐ
a)
Căn cứ vào các văn bản quy định của Trung ương thực hiện rà soát, điều chỉnh hoặc
bãi bỏ một số quy định về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh.
b)
Ban hành Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo thực hiện các hoạt động tại cơ sở;
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương
tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; có biện pháp điều chỉnh kịp thời,
phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
c)
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương triển khai, thực hiện phổ biến, các
kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Định
kỳ cung cấp thông tin, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động
các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình.
b) Đa
dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản
phẩm truyền thông phù hợp với từng địa bàn huyện, xã,... Tăng cường áp dụng
công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch
hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các kế hoạch, đề án
khác.
c) Đổi
mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
d)
Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy
của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Củng
cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình; ưu tiên đầu tư cho huyện có mức sinh cao.
b) Đào
tạo, đào tạo liên thông cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực
hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản
lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
c) Mở
rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin
trong cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ
phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
d)
Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ;
can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
đ)
Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện
tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (LMIS).
e) Kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế hoạch hóa giám định; kiểm
tra chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch
Đẩy mạnh
xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân tham gia Kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực
hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở
tuyến cơ sở.
5. Nghiên cứu khoa học
Chủ động,
tăng cường hợp tác trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình để tạo sự đồng thuận, ủng
hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức; cá nhân; đẩy mạnh hợp
tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản IV,
điều 1 Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến năm 2030.
Các
nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách địa phương bảo đảm theo
phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ,
được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác, lồng
ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình và dự án khác bao gồm
khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi và các nguồn huy động hợp
pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham
mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để thu hút các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư phát triển vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn
tỉnh; lồng ghép các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ vào trong các
chương trình, dự án đầu tư công trung hạn và ngắn hạn của ngành.
Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và tổ
chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm về Bộ
Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên
cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, Sở Y tế tổng hợp gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để thẩm định theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách địa phương chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí ngân sách địa phương hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch đề
ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư để thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Chủ trì phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn sửa đổi, bổ sung các quy định
của Đảng và Nhà nước về KHHGĐ vào trong hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ
dân cư; bộ tiêu chí về xây dựng gia đình văn hóa để tổ chức thực hiện.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan lồng ghép phù hợp các nội dung về chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên vào trong chương trình giáo dục chính khóa và ngoại khóa
ở mỗi cấp học.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh và hệ thống
thông tin truyền thô ng cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác Dân số - KHHGĐ, trong đó có nội dung về các dịch vụ KHHGĐ đã
và đang được tổ chức triển khai cung cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền
các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác Dân số
- KHHGĐ, trong đó có nội dung về các dịch vụ KHHGĐ đã và đang được tổ chức triển
khai cung cấp trên địa bàn tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về
các hoạt động của kế hoạch này trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục
của đơn vị.
8. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan: Theo chức năng nhiệm
vụ được giao, phối hợp lồng ghép thực hiện có hiệu quả các hoạt động góp phần
hoàn thành các mục tiêu kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ
Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ phù hợp với tình hình của địa phương; hàng
năm bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo điều kiện đặc thù của từng địa
phương.
Thực
hiện lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch với các đề án, dự án khác
trên địa bàn.
Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch và tổ
chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm về Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Y tế.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc tỉnh, các tổ chức chính
trị xã hội
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát các hoạt
động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức của các đoàn viên, hội viên về lợi ích của thực hiện KHHGĐ.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1848/Q Đ-TTg ngày 19/11/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang. Yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
(Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH & XH nghề nghiệp (P/hợp);
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh; (T/hiện)
- UBND huyện, thành phố; (T/hiện)
- Lưu VT, THVX (Giang).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|