ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 17 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh
ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
154/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự
toán ngân sách Nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
-
Văn phòng Chính phủ (2);
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-
Bộ Tư lệnh Quân khu 5;
-
TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh N.Thuận;
-
UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
-
CT và các PCT.UBND tỉnh;
-
Các cơ quan Đảng, Đoàn thể;
-
Các cơ quan thuộc TW;
-
Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
-
HĐND các huyện, thành phố;
-
VPUB: LĐ, CV;
-
Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần
Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ
HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, năm bản lề có ý nghĩa quan trọng
tạo động lực cho các năm tiếp theo tạo tiền đề, để hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, kế hoạch 05 năm về kinh tế-xã hội.
Dự báo tình hình thế giới và trong nước có những cơ hội, thuận lợi nhưng khó
khăn, thách thức nhiều hơn. Thế giới tiếp tục phải đối mặt với nhiều các yếu tố
rủi ro, bất định, khó dự báo, thách thức ngày càng gia tăng, tăng trưởng kinh
tế thế giới dự báo chậm lại, nguy cơ suy thoái gia tăng, lạm phát tiếp tục ở
mức cao, các vấn đề xung đột địa chính trị, địa kinh tế khu vực, toàn cầu còn
diễn biến phức tạp. Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phục hồi, hoạt động sản
xuất, kinh doanh tiếp tục khởi sắc; nguồn vốn đầu tư công từ Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia được đẩy
mạnh giải ngân; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, là cơ sở
tích cực cho tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, rủi ro, thách thức ảnh hưởng
tới tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô trong nước là rất lớn, khó khăn,
thách thức ngày càng tăng, nhất là áp lực lạm phát; tăng chi phí sản xuất; rủi
ro đứt gãy chuỗi cung ứng, thị trường, diễn biến bất thường thiên tai, dịch
bệnh, bão lũ... trước tình hình đó, Quốc hội điều chỉnh tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2023 là 6,5%, thấp hơn năm 2022 (8,02%), điều chỉnh chỉ số lạm phát từ 4%
lên 4,5% để ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong Tỉnh, những chủ trương, quyết sách lớn thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp được quyết liệt chỉ đạo triển khai, tiếp tục khai thác và
phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ
Tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, du lịch,
nông nghiệp công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với đẩy nhanh
triển khai một số dự án động lực sẽ tạo cơ hội thu hút các nguồn lực mới, thúc
đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn, thách thức
từ tình hình dịch bệnh COVID-19 còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường;
tình hình thời tiết bão lũ diễn biến bất thường; giá nguyên nhiên vật liệu
thường xuyên biến động; các ngành năng lượng tái tạo còn phụ thuộc vào lộ trình
ban hành cơ chế, chính sách giá điện, quy hoạch điện; chính sách thắt chặt
nguồn cung cho vay sẽ tác động tiêu cực đến tiến độ triển khai các dự án Bất
động sản, khu đô thị, du lịch, kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp; chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sẽ là những vấn đề mà Tỉnh phải đối mặt
trong thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2023.
Trên cơ sở bối cảnh tình hình nêu trên, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thông qua và ban hành Nghị quyết, kế thừa và phát
huy những kết quả đạt được; quán triệt phương châm hành động của Chính phủ “Đoàn
kết, kỷ cương; Bản lĩnh, linh hoạt; Đổi mới sáng tạo; Kịp thời, hiệu quả”,
Tỉnh đề ra phương châm hành động năm 2023 “Đoàn kết, kỷ cương, quyết
liệt, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả” quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND
tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội năm 2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, Dự toán ngân sách Nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh năm 2023 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC
TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH NĂM 2023
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục ưu tiên phục hồi và giữ vững ổn định, kiên trì mục tiêu
phát triển kinh tế nhanh và bền vững; kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Đẩy mạnh cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số,
chuyển đổi xanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nguồn nhân lực; tập
trung trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, đồng thời phát
triển một số dịch vụ gắn với chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng
đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, tạo ra các đột phá
mới. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Quan điểm chỉ đạo điều hành:
(1) Tiếp tục bám sát và triển khai quyết liệt, có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và các chủ trương, chính
sách của Trung ương và của Tỉnh ủy. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025, cụ thể hóa thành Chương
trình, Đề án, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2023 sát hợp với tình hình
thực tiễn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV đã đề ra.
(2) Tiếp tục đổi mới, đồng bộ, chủ động, linh hoạt, sáng tạo,
quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, vừa xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường
xuyên, các vấn đề tồn đọng và mới phát sinh; vừa tháo gỡ kịp thời các điểm
nghẽn trong phát triển kinh tế-xã hội về quy hoạch, giá đất, khoáng sản, môi
trường đầu tư kinh doanh... Đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất để
thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình mới; tận dụng, tranh thủ
hiệu quả sự chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh ủy; tư duy mới, đột phá
mới để tạo ra động lực mới, giá trị mới.
(3) Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, chủ động xây dựng các
kịch bản kịp thời điều chỉnh định hướng phát triển với các giải pháp phù hợp
trong từng Quý, khả thi bảo đảm thích ứng linh hoạt với thực tiễn. Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân. Tăng cường giám sát, kiểm
tra, đôn đốc các nhiệm vụ được giao; xử lý trách nhiệm, nhất là người đứng đầu
chậm trễ, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(4) Tập trung triển khai có hiệu quả chủ trương đổi mới mô hình
tăng trưởng nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh
của nền kinh tế; cơ cấu cân đối các ngành lĩnh vực bảo đảm phát triển bền vững,
tập trung phát triển các lĩnh vực ưu tiên, động lực, các ngành còn dư địa cho
tăng trưởng; có giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn sản
xuất kinh doanh, bảo đảm đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
(5) Chú trọng phát triển toàn diện văn hóa-xã hội. Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, đối tượng yếu thế, vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
(6) Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Phát huy sức mạnh
cả hệ thống chính trị, tăng cường vai trò lãnh đạo các cấp ủy Đảng; nâng cao
vai trò phản biện xã hội, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và đoàn
thể chính trị; huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị để xử lý những vấn đề
lớn, vướng mắc nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án trọng
điểm của Trung ương và của Tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM 2023
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, UBND tỉnh đề ra 11 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu với
30 nhiệm vụ trọng tâm đột phá và 187 nhiệm vụ cụ thể, gồm:
1. Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn
định tăng trưởng kinh tế, kiên định, kiên trì với mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội nhanh và bền vững, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 10-11%
1.1. Chủ động theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả,
lạm phát, thị trường thế giới và trong nước, kịp thời xây dựng kịch bản, giải
pháp điều hành phù hợp, kịp thời thích ứng với những khó khăn, biến đổi nhanh
chóng, khó lường. Tập trung ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh
vực trọng điểm, đột phá, còn dư địa gắn với củng cố, phát triển các động lực
tăng trưởng mới.
1.2. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách; tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; thực
hiện có hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, trọng tâm là nguồn thu từ
đất đai, phấn đấu trong Quý I/2023 ban hành giá đất cụ thể để giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự
án đang triển khai nhất là các dự án khu đô thị mới, du lịch, dự án BT.
1.3. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; siết chặt kỷ cương, kỷ
luật trong quản lý tài chính-ngân sách nhà nước. Quản lý chi ngân sách nhà nước
bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội quan
trọng, thiết yếu, triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, các Chương trình mục
tiêu quốc gia. Trong Quý I/2023, hoàn tất các thủ tục phê duyệt quyết định đầu
tư để sớm triển khai thực hiện và giải ngân các nguồn vốn. Tiếp tục cắt giảm
các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách. Kịp thời
triển khai có hiệu quả các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
1.4. Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn
phát triển kinh tế-xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, hướng
nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và
các động lực tăng trưởng, các ngành kinh tế trọng điểm của Tỉnh; kiểm soát tín
dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025”. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025; các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt
động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh
nghiệp.
1.5. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước, phấn đấu
tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 15-16%.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường
xuất khẩu sang Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Á và
Trung Đông..., phát triển các sản phẩm chủ yếu (nhân điều, thủy sản) và khai
thác các sản phẩm mới, tiềm năng như nha đam, nho, táo, măng tây, tỏi, dê,
cừu,...; tiếp tục khai thác có hiệu quả các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới. Tăng
cường công tác thông tin, định hướng doanh nghiệp, chuyển mạnh hoạt động xuất
khẩu sang hình thức chính ngạch, bền vững.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống buôn lậu, gian
lận thương mại và kiểm soát giá cả thị trường, kiên quyết xử lý các hành vi
tăng giá bất hợp lý, nhất là đối với các nguyên vật liệu quan trọng và các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu.
2. Tập trung phòng, chống, kiểm
soát dịch bệnh
2.1. Tập trung kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh
mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh
trên thế giới và trong nước, chủ động rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với tình hình mới.
2.2. Chủ động phương án ứng phó hiệu quả với dịch COVID-19 và các
dịch bệnh khác có thể xảy ra. Tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo đảm
năng lực khám, chữa bệnh, phòng chống dịch của hệ thống y tế, thực hiện tốt
nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
3. Xây dựng, hoàn thiện và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương;
đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
3.1. Tiếp tục bám sát và triển khai có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và các Nghị quyết chuyên đề của
Tỉnh ủy. Quán triệt và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung
ương và của Tỉnh. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022
của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Quán triệt và thực hiện
nghiêm văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
Thường xuyên phối hợp với các Bộ ngành Trung ương kiến nghị tiếp
tục thụ hưởng các chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết số 115/NQ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ và triển khai các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Thông báo số 171/TB-VPCP ngày 08/6/2022.
3.2. Tăng cường công tác thi hành pháp luật; thực hiện nghiêm Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý, giải
quyết kịp thời yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hành chính tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường
nhà nước và xử lý vi phạm hành chính.
3.3. Triển khai kịp thời các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành pháp luật. Tập trung rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi bổ sung các
quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ; nghiên cứu
đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, thay thế các cơ chế, chính sách không còn
phù hợp với thực tiễn để tháo gỡ điểm nghẽn, nhất là các chính sách pháp luật
về đất đai, quy hoạch, đầu tư, khoáng sản...
3.4. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo ngay từ cơ sở. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp
với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải
ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc
khiếu nại, tố cáo không đúng quy định.
3.5. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm người
đứng đầu gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền
lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền trong quản lý nhà nước và Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày
09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Người đứng đầu, của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành kế hoạch tuyên
truyền, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, quy chế chi tiêu nội bộ; công
khai, minh bạch trong công tác cán bộ; quản lý, sử dụng tài sản, tài chính ngân
sách; minh bạch tài sản, thu nhập; định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy
định. Tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành, địa
phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
4.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính quyền số,
thúc đẩy chuyển đổi số
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 30/11/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 theo Nghị quyết số
05-NQ/TU; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên
chức nhằm bảo đảm đồng bộ quy định của Đảng, đồng thời thiết thực nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Triển khai các giải pháp để bảo
vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; xây dựng cơ
chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm
lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và
tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, cơ cấu hợp lý,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền, phân định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cấp,
từng ngành, từng địa phương - đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và tình
hình thực tế. Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch tinh
giảm, phân bổ biên chế của hệ thống chính trị tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2022-2026 theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Xây dựng hoàn thành phương án sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2030.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng
thực chất, tạo ra bước đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan
đến người dân và doanh nghiệp; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh và bộ phận một cửa các cấp theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ; rà
soát, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp trong giải quyết
thủ tục hành chính gắn với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân công trách nhiệm, quy định
thẩm quyền cụ thể, cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, bộ phận chịu trách
nhiệm chính trong từng chỉ số liên quan đến công tác cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị, địa phương, từng nội dung thành phần trong các chỉ số của tỉnh
(PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI, DTI) do cơ quan, đơn vị, địa phương phụ trách
hoặc có trách nhiệm phối hợp; xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp mới, gắn
với sản phẩm cụ thể, tạo đột phá căn bản, toàn diện trong thời gian đến; đồng
thời, kịp thời khắc phục ngay các tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành
chính thời gian qua, đặc biệt là nhận thức và triển khai thực hiện của người
đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức về công tác cải cách hành chính,
chuyển đổi số tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương; cải thiện bền vững Chỉ số
PCI của Tỉnh; tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác cải cách
hành chính tại đơn vị, địa phương; phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền cải
cách hành chính; phát huy mặt tích cực của các ứng dụng mạng xã hội trong tuyên
truyền cải cách hành chính; tăng cường thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong thực thi công vụ; giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp đảm bảo đứng thời gian quy định.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, thực hiện đồng bộ với triển khai thực hiện
Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (theo
Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
40-CT/TU ngày 05/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 590/KH-UBND
ngày 15/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh); đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của
Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy để chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình thủ tục nghiệp vụ,
góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số,
xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế; nâng chất lượng cung cấp dịch vụ công, cung cấp các tiện ích
thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân lực
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
4.2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TU ngày
11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025, quyết tâm với mục tiêu phấn đấu đến năm 2023, đưa chỉ số PCI Ninh
Thuận nằm trong Top 20 tỉnh, thành phố thuộc nhóm các tỉnh điều hành kinh tế
khá.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chịu trách nhiệm chính
của từng chỉ số thành phần xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất các giải pháp mới,
tạo đột phá trong cải thiện chỉ số PCI của tỉnh. Quán triệt và thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, ngay trong Quý I/2023 tổ chức Hội nghị chuyên
đề đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh năm 2023 và những năm tiếp theo.
- Định kỳ hàng Quý tổ chức gặp gỡ, đối thoại, giải quyết kịp thời
các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư theo hướng đổi
mới, đi vào thực chất, hiệu quả, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp. Rà
soát, giải quyết dứt điểm các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp còn tồn
đọng, kéo dài. Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, phát huy vai trò tập hợp doanh nhân, doanh nghiệp, làm cầu nối gắn
kết giữa doanh nghiệp với các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Ngay trong Quý I/2023 ban hành chương trình xúc tiến đầu tư để
triển khai thực hiện; đổi mới, nâng chất lượng công tác xúc tiến đầu tư theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm với các hình thức đa dạng, hiệu quả. Triển khai
thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; chú trọng
phát triển thương mại điện tử, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại
hình hoạt động thương mại truyền thống, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Thành lập các Tổ công tác hậu kiểm sau cấp quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư theo từng lĩnh vực, kịp thời nắm bắt tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý các dự án vi phạm tiến
độ theo quy định của pháp luật; bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh bình
đẳng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của tỉnh. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp đúng quy định pháp luật, bảo đảm nguyên tắc không
quá một lần/năm, không chồng chéo, không làm cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp
trong công tác hỗ trợ pháp lý, xét xử và thi hành các vụ án có liên quan đến
tranh chấp kinh tế, thương mại, dự án đầu tư, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh thực chất, hiệu quả cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức
chống chịu của nền kinh tế
5.1. Ngay từ đầu năm, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ
thị, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đột phá,
mạnh mẽ hơn về đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2023. Chủ động
chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để sớm khởi công ngay sau khi được cấp có
thẩm quyền giao kế hoạch vốn. Tiếp tục duy trì Tổ công tác giải ngân của Tỉnh,
hàng tháng tổ chức họp giao ban, triển khai tổ chức kiểm tra thực tế hiện
trường, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, nhất là đối với các
công trình, dự án trọng điểm có tỷ lệ giải ngân thấp, còn vướng mắc công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quyết
định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư công. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự
án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh
tế xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước,
nhất là tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm năm 2023 được HĐND
tỉnh thông qua: Hồ chứa nước Sông Than; Môi trường bền vững các thành phố Duyên
Hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Đường nối từ thị trấn Tân
Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng; Đường giao thông nối cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1 và Cảng tổng hợp
Cà Ná; Kênh đường ống cấp II và kênh cấp III thuộc Hệ thống thủy lợi Sông Cái -
Tân Mỹ. Triển khai quyết liệt giải ngân vốn Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn nước ngoài.
5.2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số
152-Ctr/TU ngày 21/9/2017 về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tiếp tục duy trì hoạt động các
DNNN thực hiện sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước giao theo cơ chế
đặt hàng, giao nhiệm vụ như Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Ninh
Thuận, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tân
Tiến. Hoàn thành thoái 100% vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Công trình đô thị
và nhà nước nắm giữ tối đa 51% tại Công ty cổ phần cấp nước Ninh Thuận đảm bảo
theo đúng lộ trình và quy định.
5.3. Tiếp tục cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ gắn với đổi
mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy nhanh tiến trình
chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, tập trung vào sản xuất kinh doanh, các
lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, trong đó tập trung các ngành còn
dư địa cho tăng trưởng, cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông
nghiệp thông minh, liên kết chuỗi giá trị hướng đến xuất khẩu các sản phẩm lợi
thế; hoàn thành vùng nông nghiệp công nghệ cao Tôm giống và Rau an toàn An Hải,
Quy hoạch mở rộng 245 ha vùng sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải
và 40 ha vùng sản xuất tôm giống bố mẹ ứng dụng công nghệ cao Sơn Hải; xúc tiến
đầu tư vùng nông nghiệp công nghệ cao Thành Sơn - Phước Nhơn. Nhân rộng mô hình
sản xuất có hiệu quả, nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng 1.300 ha theo hướng hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm nước. Giá trị sản
xuất trên diện tích đất chủ động nước đạt 142 triệu đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất
chủ động nước tưới đạt 62,4%. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập
trung, an toàn, giá trị cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế. Tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với nhân rộng các mô hình sinh kế bền
vững; bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên rừng và biển Khu dự trữ sinh quyển
thế giới Vườn Quốc gia Núi Chúa. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng chất lượng
các tiêu chí nông thôn mới theo hướng bền vững, hiệu quả. Tiếp tục xây dựng
Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước. Đẩy mạnh cơ
cấu lại nghề khai thác hải sản, khuyến khích khai thác vùng khơi, phát triển mô
hình dịch vụ trên biển; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ, giữ vững chủ
quyền, an ninh vùng biển. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có 70-71% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng
từ có 2-3 xã đạt chuẩn nông thôn mới) và 4-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; giá trị gia tăng toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4-5%/năm.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp, tập trung ưu
tiên công nghiệp chế biến, chế tạo nhằm tạo bứt phá và động lực tăng trưởng
mới; tiếp tục phát triển công nghiệp năng lượng, cảng biển, công nghiệp phụ
trợ. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, các ngành sử dụng
công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng nguồn
năng lượng tái tạo tại chỗ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển Ninh
Thuận trở thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước; đẩy nhanh
tiến độ các dự án năng lượng tái tạo; khẩn trương rà soát các dự án năng lượng
điện gió, điện mặt trời, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn tất thủ tục đàm phán, ký kết
hợp đồng mua bán điện với EVN để phát điện thương mại theo giá điện mới tại
Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 07/01/2023 của Bộ Công Thương[1]; đồng thời, ngay sau khi Quy hoạch
điện VIII được ban hành, đẩy nhanh triển khai nhanh cơ chế đấu thầu giá điện,
lựa chọn nhà đầu tư để sớm khởi công 208 MW dự án năng lượng [2]; chú trọng thu hút đầu tư dự án điện
gió ngoài khơi, thủy điện tích năng, nguồn năng lượng mới (hydrogen). Đẩy nhanh
tiến độ các dự án hạ tầng truyền tải điện đoạn qua địa bàn tỉnh; Thủy điện tích
năng Bác Ái; hoàn tất thủ tục đấu thầu, khởi công dự án Trung tâm điện lực LNG
Cà Ná giai đoạn 1, Khu công nghiệp Cà Ná. Tập trung xử lý đẩy nhanh tiến độ
triển khai đầu tư hạ tầng và nâng tỷ lệ lấp đầy, đẩy nhanh tiến độ các dự án
thứ cấp trong các KCN Du long, Phước Nam và Cụm công nghiệp Hiếu Thiện, Phước Tiến,
Quảng Sơn, trong đó phấn đấu tỷ lệ lấp đầy KCN Du Long, Phước Nam đạt
30-40%; hoàn thành đầu tư mở rộng KCN Thành Hải 20 ha. Quan tâm hỗ trợ phát
triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu
giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng 16-17%/năm.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh
tế đô thị, trọng tâm là xây dựng Phan Rang - Tháp Chàm thành thành phố thông
minh, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các đồ án quy hoạch xây dựng nhất là Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch
quốc gia Ninh Chữ; Quy hoạch phân khu Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du
lịch ven biển phía Nam. Triển khai các chương trình, đề án về phát triển nhà ở,
đô thị, khu dân cư, kinh tế đô thị; khởi công một số khu đô thị mới như Đầm Cà
Ná, Khánh Hải, Phủ Hà, Mỹ Phước, Sông Dinh... phát triển mạnh thị trường bất
động sản; tiếp tục phát triển một số khu đô thị mới theo Quy hoạch, Chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, thực hiện tốt chính
sách nhà ở xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 14-15%/năm.
- Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, ứng dụng công
nghệ cao; phát huy tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng các
ngành dịch vụ gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, nhất là các ngành: du
lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, logistics...
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu
quả Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động "Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh triển khai các
giải pháp phục hồi, phát triển du lịch; tập trung quảng bá, xúc tiến, hợp tác
kích cầu du lịch; chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, nâng chất lượng dịch vụ du
lịch. Kết hợp với tỉnh Bình Thuận triển khai chuỗi sự kiện, hoạt động Năm du
lịch Quốc gia 2023 - Bình Thuận - Hội tụ xanh nhằm thu hút khách du lịch; tiếp
tục đẩy mạnh chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch tại Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh miền Trung. Đẩy nhanh tiến độ triển khai 22 dự án du lịch
trọng điểm, quy mô lớn, đẳng cấp cao, phấn đấu đưa vào hoạt động trong năm 2023
dự án Sunbay park, đẩy nhanh tiến độ các dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
cao cấp Bãi Hỏm; Long Thuận Hotel - Villa Ninh Thuận; Khu resort nghỉ dưỡng cao
cấp tiêu chuẩn quốc tế 5 sao... Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du
lịch trong và ngoài nước. Phấn đấu thu hút 2,7 triệu lượt khách du lịch. Phấn
đấu giá trị gia tăng toàn ngành dịch vụ tăng 10-11%/năm.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án động lực về kinh tế trọng
điểm phía Nam, các dự án hạ tầng liên kết vùng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả thu hút, đẩy nhanh tiến độ xúc tiến đầu tư các dự án vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, các dự án công nghiệp ven biển; đưa vào khai thác Bến 1A và đẩy
nhanh tiến độ thi công Bến 1B Cảng tổng hợp Cà Ná; bám sát, tranh thủ sự hỗ trợ
của các Bộ ngành Trung ương, kiến nghị bổ sung Quy hoạch cảng hàng không Thành
Sơn thành sân bay dùng chung và xây dựng Đề án khai thác hàng không dân dụng
sân bay Thành Sơn hoàn thành trong năm 2023; dự án đường giao thông liên vùng
từ Cảng tổng hợp Cà Ná lên khu vực Nam Tây Nguyên; Đường giao thông nối cao tốc
Bắc Nam với Quốc lộ 1 và Cảng tổng hợp Cà Ná. Phối hợp Bộ Giao thông vận tải
xúc tiến đầu tư dự án khôi phục lại tuyến đường sắt răng cưa Tháp Chàm - Đà Lạt
theo hình thức PPP.
5.4. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022
của Quốc hội; hoàn tất thủ tục sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức công bố, triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 gắn với Hội nghị xúc tiến đầu tư. Phối hợp kịp thời, chặt chẽ với các bộ
ngành Trung ương, địa phương trong vùng xây dựng thể chế liên kết vùng để điều
phối và kết nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết
nội vùng, liên vùng. Triển khai các bước xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế
ven biển Phía Nam của tỉnh để trình phê duyệt trong năm 2025.
Tập trung phát triển Ninh Thuận trở thành tỉnh mạnh về biển trong
khu vực; phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
biển; tập trung huy động mọi nguồn lực để kinh tế biển trở thành động lực phát
triển, nhất là các ngành như: năng lượng, năng lượng tái tạo, nhất là năng
lượng gió ven bờ và năng lượng gió ngoài khơi, điện khí LNG, Hydro; đô thị, du
lịch và dịch vụ biển; phát triển công nghiệp ven biển; phát triển đồng bộ khai
thác và nuôi trồng thủy hải sản; kinh tế hàng hải; các ngành kinh tế biển
mới... Hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án mới: Tổ hợp xanh hóa chất sau muối,
Khu Công nghiệp Cà Ná. Phấn đấu năm 2023 tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển vào
GRDP 41%.
6. Tập trung phát triển, hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông,
hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ môi trường,
quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên
6.1. Hạ tầng giao thông, cảng biển: Tập trung xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ; chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đẩy
nhanh tiến độ thi công các dự án liên kết vùng; đường Văn Lâm - Sơn Hải; Phối
hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Cao
tốc Bắc Nam đoạn qua tỉnh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án
tuyến đường liên vùng từ cảng Cà Ná đến Đường cao tốc đến thị trấn Tân Sơn đi
Tà Năng huyện Đức Trọng - Lâm Đồng; hoàn thành đưa bến 1A Cảng tổng hợp Cà Ná
đi vào hoạt động chính thức và đẩy nhanh tiến độ Bến 1B; triển khai xúc tiến
kêu gọi đầu tư Cảng cạn Cà Ná theo Quy hoạch phát triển hệ thống Cảng cạn Việt
Nam giai đoạn đến năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau khi Thủ tướng
chính phủ phê duyệt.
6.2. Hạ tầng thủy lợi: Tập trung đầu tư hoàn thành Hồ chứa nước
Sông Than; khởi công Kênh đường ống cấp II và kênh cấp III thuộc Hệ thống thủy
lợi Sông Cái - Tân Mỹ; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các thủ tục đầu tư triển
khai thực hiện dự án Chống hạn, xói lở, ngập lụt thích ứng biến đổi khí hậu cho
tỉnh Ninh Thuận (vay vốn AFD). Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án đầu
tư phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai của Chính phủ nhằm hạn chế tác động xấu của
biến đổi khí hậu, nhất là các xã vùng ven biển, vùng cửa sông; tranh thủ các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ và huy động các nguồn tài trợ ODA để đầu tư
các công trình đê, kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống sạt lở.
6.3. Hạ tầng năng lượng: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng các
công trình nguồn điện, lưới điện, các công trình trạm biến áp và đường dây
500kV, 220kV; phát triển công trình trạm biến áp và đường dây 110kV để đáp ứng
nhu cầu truyền tải, giải tỏa công suất cho các dự án năng lượng tái tạo, đảm
bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho năm 2023; triển khai hiệu quả Quy hoạch
phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy
hoạch điện VIII), Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030
sau khi được phê duyệt. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các cơ
chế, chính sách phát triển năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo phù hợp
với mục tiêu, quy hoạch và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Đẩy
nhanh tiến độ, nhằm thực hiện mục tiêu đưa Ninh Thuận trở thành một trong những
Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước.
6.4. Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư kết cấu hạ tầng các Khu Công nghiệp Du long, Phước Nam và Cụm công
nghiệp Hiếu Thiện, Phước Tiến, Quảng Sơn, tạo điều kiện thu hút các dự án thứ
cấp, nâng tỷ lệ lấp đầy 02 KCN Du Long, Phước Nam đạt 30-40%; hoàn tất thủ tục trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư Khu Công nghiệp Cà Ná và khởi
công trong 06 tháng đầu năm 2023; thu hút kêu gọi đầu tư hạ tầng dịch vụ
logistics tại Cảng biển Cà Ná.
6.5. Hạ tầng thương mại: Triển khai lập danh mục dự án kêu gọi,
thu hút đầu tư công trình Trung tâm Logistics hạng II Cà Ná sau khi được cấp có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đặt Trung tâm Logistics Cà Ná hạng II tại tỉnh
Ninh Thuận và công trình dự án Tổng kho xăng dầu sau khi Quy hoạch phân khu
được phê duyệt.
6.6. Hạ tầng đô thị: Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị trọng điểm theo hướng văn minh, hiện đại, trước mắt tập trung đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành một số hạng mục cấp thiết của Dự án Môi trường bền
vững các thành phố Duyên hải giai đoạn 2 - tiểu dự án thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm; khắc phục tình trạng ngập úng cục bộ các tuyến đường nội thị, các
khu dân cư. Phát triển hệ thống cây xanh từng bước đồng bộ, tương ứng với quy
mô dân số và nhu cầu phát triển, góp phần hoàn thiện cảnh quan đô thị.
6.7. Hạ tầng thông tin số: Tập trung triển khai có hiệu quả dự án
chuyển đổi số tỉnh giai đoạn 2021-2025 và dự án ứng dụng công nghệ thông tin
các cơ quan Đảng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, trong đó ưu tiên nguồn
lực đầu tư một số hạ tầng số cấp thiết để tạo chuyển biến rõ nét trong thực
hiện chuyển đổi số năm 2023.
6.8. Hạ tầng văn hóa, xã hội: Quan tâm hoàn thiện hạ tầng văn hóa,
xã hội bảo đảm đồng bộ. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất giáo dục đào tạo, cơ
sở trường lớp theo hướng kiên cố hóa, đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm đáp ứng yêu
cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung triển khai dự
án Hỗ trợ thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động y tế, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tham gia cung cấp dịch vụ y tế theo hướng đa dạng hóa, nhất là các cơ sở khám,
chữa bệnh chất lượng cao. Tập trung đầu tư các công trình văn hóa, thể thao
quan trọng, xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng
đồng. Đầu tư hạ tầng du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Núi Chúa để phát huy
các tiềm năng du lịch.
6.9. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện thời kỳ 2021-2025 và kế hoạch sử dụng đất năm 2023.
Triển khai quyết liệt Đề án tăng thu ngân sách từ đất đai, đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án trọng điểm, cấp bách. Tăng cường công
tác quản lý, sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng. Rà soát, xử lý có hiệu quả các dự án chậm
triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng; đề xuất các giải pháp xử lý vướng mắc của
các dự án sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để đưa các nguồn lực vào phát
triển.
Khảo sát đánh giá tài nguyên biển, tạo điều kiện thuận lợi thu hút
các nguồn vốn, công nghệ, để khai thác tiềm năng điện gió ngoài khơi nhằm phát
triển các ngành kinh tế biển. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn hồ đập, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai quản lý, thu gom rác thải biển, nhất là rác
thải nhựa; nâng cao chất lượng môi trường biển; triển khai xử lý rác thải ở khu
vực làng nghề, các xã ven biển, dân cư nông thôn gắn với nông thôn mới.
Triển khai có hiệu quả các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường; kiểm soát, giám sát chặt chẽ nguồn thải, xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm
trọng; đẩy mạnh việc phân loại rác tại nguồn, thiết lập mạng lưới các cơ sở xử
lý chất thải rắn tập trung. Đa dạng hóa, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng môi
trường, xử lý, tái chế chất thải, nước thải với công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa vào hệ sinh thái,
kinh tế tuần hoàn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thu gom xử nước thải,
bảo vệ môi trường. Kiểm soát ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường không khí
ở các đô thị. Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý
đạt 99%; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, hiện đại hóa đồng bộ hệ thống quan
trắc, truyền tin, dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo, dự báo, cảnh báo sớm các
nguy cơ thiên tai, trượt lở đất đá, lũ quét, sạt lở, biển xâm thực; tăng cường
công tác truyền thông nhất là các doanh nghiệp về cơ hội thâm nhập thị trường,
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu và các rào cản về tiêu chuẩn về phát thải
trong sản phẩm hàng hóa.
7. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
7.1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 và Kết
luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Chấp hành Trung ương; rà soát, sắp xếp
mạng lưới trường lớp học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; nâng chất lượng giáo dục
các cấp học và giữa các vùng trong tỉnh, trong đó chú trọng đến giáo dục ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; tăng cường các điều kiện
đảm bảo tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả và chất lượng Chương trình giáo
dục phổ thông; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng,
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giải quyết hiệu quả, cơ
bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ một số địa phương, giáo viên một số
môn học. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” theo lộ trình đã được phê duyệt.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường
học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên và hỗ trợ sinh viên
khởi nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong giáo dục. Tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học đạt chuẩn quốc gia,
phấn đấu có từ 59-60% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
7.2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn kết công tác đào tạo
nghề với thị trường lao động, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là triển
khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực; đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, xúc tiến hợp tác với các tổ chức có uy tín, có
thương hiệu thành lập cơ sở đào tạo tại Tỉnh. Triển khai mô hình hợp tác 03 bên
Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, từng bước hình thành đội ngũ nhân lực lành nghề, có chất lượng
trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Triển khai hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn
với doanh nghiệp, nhân rộng mô hình đào tạo nghề gắn với đầu ra giải quyết việc
làm tại chỗ; đào tạo nghề cho 9.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
65-66%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 29%.
7.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia để
phát triển mạnh lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng
trưởng nhanh. Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, ứng dụng, đổi
mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Tích cực triển khai các Chương trình khoa học và công nghệ giai
đoạn đến năm 2025 và năm 2030 được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó
chú trọng triển khai các đề tài có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp
và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung nguồn lực nâng cấp hạ tầng nghiên
cứu khoa học, tăng cường năng lực nghiên cứu công nghệ, đạt tiêu chuẩn.
7.4. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vai trò và ý nghĩa của chuyển đổi số đến cán bộ, Nhân dân và cộng
đồng doanh nghiệp; đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tạo thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh
vực nhất là các ngành trọng điểm du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, đô thị, tài
nguyên. Ban hành chính sách thu hút doanh nghiệp số và hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy nhanh số hóa dữ liệu phục vụ hoạt động của các cơ quan Nhà
nước bảo đảm tập trung, thông suốt; đẩy mạnh họp trực tuyến, họp không giấy, ký
số...; tạo lập dữ liệu mở trên hầu hết các lĩnh vực quản lý nhà nước, phương
pháp phục vụ doanh nghiệp, người dân truy cập, khai thác, sử dụng tối đa.
8. Chú trọng phát triển toàn diện
và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế
với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
8.1. Không ngừng phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam,
phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội. Tập trung triển
khai hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Chương trình tổng thể quốc gia về
phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2022-2030. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh
Thuận đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”.
Tập trung tăng cường quản lý nhà nước về di sản văn hóa; ban hành
các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu
tư vào việc bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa; ưu tiên bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa đã được UNESCO vinh
danh, các di tích quốc gia đặc biệt, các di tích tiêu biểu.
Quan tâm đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm, có
quy mô lớn tại trung tâm các huyện, thành phố; đầu tư hoàn thiện đồng bộ hệ
thống các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; củng cố và tăng cường hiệu quả
khai thác một số thiết chế văn hóa, công trình văn hóa công cộng trọng điểm của
tỉnh; cải tạo, nâng cấp, quản lý, sử dụng hiệu quả các Trung tâm Văn hóa - Thể
thao, nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn hiện có; hỗ trợ kịp thời bổ sung, thay
thế trang thiết bị và đầu tư cơ sở vật chất của hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao đảm bảo đồng bộ; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa -
thể thao cơ sở tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao cộng đồng.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, trong đó chú trọng các phong trào: xây dựng khu phố
văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị văn
hóa, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh.
Huy động nguồn lực của mọi tầng lớp xã hội đầu tư và tổ chức đời sống văn hóa,
góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các huyện, thành phố, các
tầng lớp trong xã hội.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường năng lực, hiệu lực
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa,
nhất là ở cơ sở. Tăng cường phát động các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao; thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn, thi đấu,... để đẩy mạnh
việc tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của người dân, nhằm
phát triển đời sống văn hóa, tinh thần, rèn luyện sức khỏe cho nhân dân; chuẩn
bị lực lượng, cơ sở vật chất sẵn sàng tham dự các đại hội thể thao quốc tế.
8.2. Triển khai các chương trình, dự án đầu tư nâng cao năng lực
hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng, hình thành hệ thống trung tâm
kiểm soát dịch bệnh ở tất cả các tuyến. Triển khai các dự án đầu tư, nâng cấp
cơ sở y tế để góp phần duy trì đạt chỉ tiêu xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
Nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Ninh Thuận lên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Thuận;
Hoàn thành cơ sở mới Bệnh viện Y Dược cổ truyền; Xây mới và nâng cấp, cải tạo
02 Trung tâm tế huyện Ninh Phước và Bác Ái từ nguồn vốn Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế, nâng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt mức 94,55%. Thực hiện
có hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền
với y dược hiện đại. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh
giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Đẩy mạnh
triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế tỉnh giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong toàn ngành. Nâng cao chất lượng thông tin trên trang web của ngành
tế, bảo đảm thông tin được cập nhập liên tục, chính xác, nội dung phong phú,
phản ảnh đầy đủ các hoạt động của ngành.
Kịp thời giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc,
trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các quy
định của Trung ương về cơ chế tài chính y tế, thực hiện lộ trình phù hợp tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành tế giai
đoạn 2021 - 2025, Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án 1816 giai đoạn 2021-2025. Xây
dựng hoàn thành Đề án Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, khuyến khích đầu tư thành
lập Bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025. Triển khai đào tạo bác sĩ cho tuyến y tế cơ sở theo Nghị quyết số
48/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đào tạo chuyên sâu
về chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, tập huấn bổ sung kiến thức chuyên môn
cho cán bộ tuyến cơ sở. Sớm triển khai các giải pháp nâng cao chế độ chính sách
đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc, biểu dương khen thưởng để động viên
tinh thần lực lượng ngành Y tế yên tâm công tác.
8.3. Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục
hồi nhanh và phát triển bền vững kinh tế - xã hội; tập trung thực hiện các giải
pháp để kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy tạo việc làm năng suất, việc làm
bền vững cho người lao động. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phấn đấu xuất khẩu lao động năm
2023 đạt 150 người; mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp và
quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Tỉnh.
8.4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh
bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Mở rộng chi trả trợ cấp
người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện tốt công
tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng luân phiên người có công với cách mạng;
thực hiện hiệu quả các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
“xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công” nhằm huy động
mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống
vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; tăng cường vận động, hỗ
trợ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ.
8.5. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.
Đẩy nhanh việc triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu
thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa
chiều, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; duy
trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) khoảng 1,5-2%. Tập
trung triển khai hiệu quả Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Có giải
pháp nâng cao trình độ dân trí, giải quyết việc làm và tình trạng thiếu đất ở,
đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Tăng cường công tác tuyên truyền, cải cách hành chính, tháo gỡ thực chất
các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Thực
hiện tốt chương trình, đề án, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, bảo đảm
các đối tượng yếu thế được trợ giúp ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng
đồng. Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế; chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán Quý Mão 2023.
8.6. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để
thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, bảo đảm trẻ em được phát triển toàn diện. Thực
hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; chủ
động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây
tổn hại cho trẻ em; kiểm soát và giảm số vụ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai
nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông.
8.7. Triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030; Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới giai đoạn 2021-2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm
2030, Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị
trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030”.
Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp.
9. Giữ vững độc lập, chủ quyền
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị,
trật tự, an toàn xã hội
9.1. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh, biên
giới quốc gia trong tình hình mới; triển khai thực hiện các đề án, dự án,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng,
an ninh trong năm 2023.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tổ chức
giao quân đạt 100% chỉ tiêu; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh theo
kế hoạch, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Chú trọng
xây dựng lực lượng chính quy, vững mạnh toàn diện; xây dựng lực lượng dự bị
động viên, dân quân, tự vệ bảo đảm theo luật định.
9.2. Duy trì nghiêm chế độ trực SSCĐ, tăng cường trinh sát điện
tử, tác chiến không gian mạng, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, nội địa,
bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, các hoạt động phát triển kinh tế biển; rà
soát, điều chỉnh quyết tâm tác chiến phù hợp tình hình mới. Chủ động ứng phó
với các thách thức an ninh phi truyền thống, chuẩn bị tốt lực lượng, phương
tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
9.3. Chủ động nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, nhất là các dịp lễ, tết và các sự kiện quan trọng, các
địa bàn trọng điểm, các dự án kinh tế. Tăng cường đấu tranh, chủ động phòng
ngừa, làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”
của các thế lực thù địch, phản động; phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma
túy, tín dụng đen....
9.4. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm 2030 thật sự
trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, trong đó triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 5/01/2023 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã chính quy trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 06 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phòng chống
cháy nổ; đẩy mạnh phòng chống, trấn áp các loại tội phạm, tạo chuyển biến tích
cực về trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho Nhân dân.
10. Triển khai đồng bộ, toàn
diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, hợp tác liên kết phát
triển vùng
10.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập
quốc tế sâu rộng. Quán triệt, triển khai đường lối đối ngoại của Đảng. Chủ
động, tích cực trong việc mở rộng phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức
trong và ngoài nước, trọng tâm thu hút đầu tư vào các ngành trụ cột, đột phá,
lĩnh vực tỉnh có lợi thế như: kinh tế biển, năng lượng sạch, du lịch, nông
nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao và các nguồn vốn ODA vào lĩnh vực phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu... Tiếp tục
đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Tỉnh,
tạo sự đồng thuận cao trong dư luận xã hội đối với hoạt động hội nhập quốc tế.
10.2. Triển khai đánh giá kết quả hợp tác giữa tỉnh Ninh Thuận với
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng hợp tác đến năm 2025 và
những năm tiếp theo. Hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng tốt cam kết trong khuôn
khổ các FTA, nhất là FTA thế hệ mới; đa dạng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu
nhằm tránh phụ thuộc vào một số đối tác nhất định; hỗ trợ thu hút đầu tư nước
ngoài chất lượng cao, phục hồi du lịch quốc tế; hỗ trợ tận dụng chuyển dịch
chuỗi cung ứng quốc tế để các doanh nghiệp trong nước tham gia sâu vào chuỗi
cung ứng nhất là trong các ngành công nghệ cao.
11. Đẩy mạnh công tác thông tin,
truyền thông; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
11.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền truyền nâng cao hiệu quả
và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập trung công tác truyền thông
chính sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền và dẫn dắt, định
hướng các mô hình hay, gương tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả; kịp thời
phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái; triệt phá, gỡ bỏ
các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; từng bước tạo văn hóa số trên mạng.
11.2. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý báo chí, truyền
thông; xây dựng đội ngũ nhân lực báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn
và hiện đại, có giải pháp hỗ trợ báo chí phát triển; kịp thời chấn chỉnh sai
phạm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực
hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân,
góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố:
- Quán triệt phương châm hành động, phát huy tối đa các mặt tích
cực đã làm được trong năm 2022, khẩn trương khắc phục các tồn tại, hạn chế;
nghiêm túc triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả và toàn diện hơn các nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh và Kế hoạch này; chủ
động triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Trước ngày 20/01/2023, xây dựng, ban hành các văn bản cụ thể
triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 01
năm 2023.
- Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những vấn đề phát sinh. Về định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Kế hoạch: Trước ngày 15 hằng tháng và trước ngày 10 của tháng cuối quý (đối với
báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng) và trước ngày 10/11/2023 (đối với báo cáo năm)
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, gửi về Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Các Sở ngành và địa phương theo dõi sát diễn biến trong tỉnh và
cả nước, định kỳ hàng quý phân tích, đánh giá, dự báo, cập nhật kịch bản tăng trưởng
của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của Tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Ninh Thuận chủ động phối hợp với các Sở ngành và địa phương tổ chức phổ
biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.
3. UBND tỉnh tiếp tục duy trì tổ chức các hội nghị chuyên đề với
các Sở ngành và địa phương để kịp thời chỉ đạo xử lý những vấn đề vướng mắc
phát sinh; đồng thời, duy trì các phiên họp hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng
và cả năm hoặc đột xuất để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023./.