ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 08 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 85/2020/TT-BTC
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh
phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông
Quy định mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 28 tháng 7 năm
2022, Công văn số 2007/SNN-PCTT ngày 18 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
nội dung chi và mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 9
năm 2022 và thay thế Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy định phân cấp, quản lý và sử dụng Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Đắk Nông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia
Nghĩa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn
vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Sở: TP, TT&TT;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh; Báo Đắk Nông:
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(LTT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 9 năm
2022 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết nội
dung chi, mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Nông (gọi tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt
động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nội
dung chi và mức chi
1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai
a) Chi phí hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi
nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán: Các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; thống kê chi phí thực tế,
báo cáo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Mức chi hỗ trợ tối đa
cho người dân khi thực hiện sơ tán là 100.000 đồng/người/ngày nhân với số ngày
thực tế được sơ tán.
b) Hỗ trợ cho lực lượng được huy động
tham gia ứng phó thiên tai; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy
ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai:
- Đối với người không hưởng lương từ
Ngân sách Nhà nước: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Người hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước: Mức chi theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01 tháng
10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt
động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; Điểm c Khoản 1 Nghị quyết số
09/2021/NQ- HĐND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông về
việc Quy định mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
c) Hỗ trợ cho lực lượng thường trực
trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về
quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và căn
cứ vào khả năng cân đối của Quỹ.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước
uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai:
- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội. Cứu trợ các thành viên trong các hộ gia đình thiếu đói trong
các đợt thiên tai: 15kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho
mỗi đợt thiên tai.
- Cứu trợ khẩn cấp về nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai: Chi theo thực tế và khả năng cân đối của Quỹ. Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/đợt
thiên tai.
- Chi hỗ trợ sách vở, phương tiện học
tập cho học sinh: Chi theo thực tế và khả năng cân đối của Quỹ. Mức chi tối đa
400.000 đồng/học sinh/đợt thiên tai.
b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa
điểm sơ tán phòng tránh thiên tai:
- Hỗ trợ tu sửa nhà ở đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội.
- Hỗ trợ tu sửa nhà ở đối với hộ gia đình
không thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội, mức chi hỗ trợ thực
hiện trên cơ sở đề xuất của địa phương theo thống kê thiệt hại và khả năng cân
đối thu chi của Quỹ. Mức chi tối đa 20.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học,
tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức chi theo thực
tế và khả năng cân đối thu chi của Quỹ, tối đa 50.000.000 đồng trong tổng mức đầu
tư 1 công trình.
- Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai: Mức chi theo thực tế và phù hợp với khả năng cân đối của Quỹ. Mức
chi tối đa 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn bị ảnh hưởng.
c) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Mức hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
d) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản
gây nguy cơ rủi ro thiên tai: Mức chi theo tình hình thực tế và phụ thuộc vào
khả năng cân đối thu chi của Quỹ.
đ) Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông
thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ quan trọng trên địa bàn bị
sụt trượt, sạt lở: Mức chi theo tình hình thực tế và phụ thuộc vào khả năng cân
đối thu chi của Quỹ.
e) Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và
xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
a) Thông tin, truyền thông và giáo dục
về phòng, chống thiên tai; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn,
nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai
các cấp ở địa phương và cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và 7 Điều
3 Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định
việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; Điểm
a và c Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của
Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc Quy định mức chi phục vụ hoạt động của
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
b) Lập, rà soát kế hoạch phòng, chống
thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức chi
theo chủ trương của cấp có thẩm quyền phê duyệt; tình hình thực tế và phù hợp
khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư
ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện
theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt; thống kê chi phí thực tế, báo cáo Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
d) Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên
tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai:
- Đối với người không hưởng lương từ
Ngân sách Nhà nước: Chi theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Điểm b Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết
số 09/2021/NQ- HĐND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk
Nông Quy định mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Đối với người được hưởng lương từ
Ngân sách Nhà nước: Chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
đ) Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên
tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức
chi theo dự toán hàng năm được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với
khả năng cân đối của Quỹ.
e) Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm,
quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi theo thực
tế và phù hợp với khả năng cân đối của Quỹ.
g) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai và khả năng cân đối của Quỹ.
4. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh 3% tổng số thu của Quỹ, dùng để chi cho các nội
dung sau:
a) Chi cho Ngành Thuế 3% trên tổng số
thu của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phát sinh trong năm do Cục
Thuế tỉnh và Chi cục Thuế khu vực đôn đốc thu quỹ để chi cho công tác liên quan
đến việc triển khai xây dựng kế hoạch và đôn đốc thu, nộp Quỹ.
b) Chi hỗ trợ cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ công chức, chuyên viên Văn phòng Thường
trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tình làm nhiệm vụ của
Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh:
Mức chi hỗ trợ tùy thuộc vào nguồn
kinh phí quản lý, điều hành hoạt động hàng năm của Quỹ; mức chi tối đa: 300.000
đồng/người/tháng.
c) Chi phí hành chính phát sinh của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh:
Nội dung chi và mức chi quản lý hành
chính thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật mới.
Điều 3. Phân bổ
sử dụng Quỹ đối với cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ sử dụng
Quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại 28%
số thu trên địa bàn xã để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là 5%,
chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ 3% và chi thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã 20%. Số tiền thu quỹ trên địa
bàn còn lại là 72%, nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại
23% số thu trên địa bàn huyện (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính
phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ 3%. Số tiền thu Quỹ còn lại trên địa
bàn là 77% nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết
toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư
hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi từ Quỹ được phân bổ và báo cáo định kỳ
trước ngày 20 hàng tháng về cơ quan quản lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan tổ
chức triển khai Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh ngay về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.