ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/KH-UBND
|
Bà Rịa -Vũng Tàu,
ngày 30 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư
39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành quy định về quản lý Đài Truyền thanh xã ứng dụng công nghệ Thông tin - Viễn
thông;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ban
hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định
2588/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Kế
hoạch Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến
2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN
1. Kết quả
đạt được
Hoạt động thông tin cơ sở hiện
nay được tổ chức bằng nhiều loại hình thông tin khác nhau, trong đó truyền
thanh cơ sở (xã, phường, thị trấn) là loại hình thông tin chủ lực, phát huy được
vai trò, hiệu quả trong công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, đưa thông tin
trực tiếp đến người dân.
- Về hệ thống truyền thanh
cơ sở: Toàn tỉnh hiện có 65 đài truyền thanh/ 82 xã, phường, thị trấn, đạt
tỷ lệ 79% (chi tiết tại Phụ lục 1).
- Về hệ thống truyền thanh cấp
huyện: toàn tỉnh hiện có 07 cơ sở truyền thanh cấp huyện/08 huyện, thành phố,
đạt tỷ lệ 88% (thành phố Vũng Tàu không có cơ sở truyền thanh cấp huyện). 100%
các cơ sở truyền thanh cấp huyện được sáp nhập thành Trung tâm Văn hoá, Thể
thao và Truyền thanh theo Quyết định số 308/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm
2020, đạt tỷ lệ 100% (chi tiết tại Phụ lục 2).
- Về trang thông tin điện tử
(bản tin điện tử): Tỉnh hiện chưa có xã, phường, thị trấn nào có trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về bản tin thông tin cơ sở
(bản tin giấy): có 08/08 huyện, thị xã, thành phố xuất bản cuốn Thông tin
sinh hoạt nội bộ, do Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy chủ trì phối hợp
trong khối tuyên truyền thực hiện để phục vụ cho sinh hoạt chi bộ cơ sở, đăng
phát trên đài truyền thanh cấp huyện.
- Về tài liệu không kinh
doanh: Trong năm 2021, Sở thông tin và Truyền thông đã thực hiện cấp 152 giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, so với 2020 là 156 giấy phép.
Các địa phương, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp còn tổ chức các hình thức thông tin khác để phổ biến thông tin thiết
yếu đến người dân, như: Bản tin truyền thống, bản tin điện tử chạy chữ, màn
hình điện tử LCD đặt ở các khu vực trung tâm đông dân cư, trụ sở cơ quan, đơn vị;
bản tin quảng cáo điện tử ở các toà nhà văn phòng, chung cư; các điểm bưu điện
- văn hóa xã; tủ sách điện tử; cụm thông tin cơ sở.
2. Đánh giá
điểm mạnh
Thông tin cơ sở phát huy được
vai trò là một kênh thông tin thiết yếu, có lợi thế nhất ở cơ sở (gần dân, sát
dân), tuyên truyền rất hiệu quả đến người dân, nhất là ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, mà không có kênh truyền thông nào có thể làm được với số lượng
người được tiếp cận thông tin rất đông đảo (khoảng 80% người dân được tiếp cận).
3. Đánh giá
điểm yếu
- Chính quyền địa phương một số
nơi chưa thấy hết được vai trò, hiệu quả của thông tin cơ sở nên chưa quan tâm
chỉ đạo tổ chức hoạt động, bố trí nhân lực, kinh phí đầu tư phát triển, duy trì
hoạt động hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
- Từ trước đến nay, lĩnh vực
thông tin cơ sở chưa có quy hoạch trong toàn tỉnh, nên mạng lưới thông tin cơ sở
ở mỗi địa phương được tổ chức khác nhau.
- Phương thức tổ chức hoạt động
chủ yếu theo cách làm truyền thống, qua nhiều cấp trung gian; thông tin một chiều
từ trên xuống, chưa có sự tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân.
- Công nghệ, thiết bị kỹ thuật
của hệ thống thông tin cơ sở phần lớn là cũ, lạc hậu, nhiều nơi xuống cấp,
không sử dụng được. Ứng dụng công nghệ trong tổ chức, quản lý hoạt động thông
tin cơ sở còn hạn chế.
- Nhân lực làm công tác thông
tin cơ sở kiêm nhiệm hoặc không chuyên trách, nên thường xuyên thay đổi, làm việc
kém hiệu quả.
II. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thông tin cơ sở
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ Tỉnh đến cơ sở, có giải pháp, cách
làm đột phá, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, nhu
cầu thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân ở từng địa phương.
2. Thông tin cơ sở tăng cường
tương tác hai chiều để người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động của chính
quyền cùng giải quyết những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ
sở.
3. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện
đại hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản
lý theo cấp hành chính từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở; kiểm soát,
giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở.
4. Sử dụng hạ tầng viễn thông,
Internet và các nền tảng công nghệ trong nước để tạo ra dữ liệu dùng chung với
các hệ thống thông tin khác, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng đầy đủ thông tin thiết yếu
của người dân.
5. Tạo sự gắn kết, đồng hành với
hệ thống Chính phủ số/chính quyền số, đô thị thông minh, nông thôn mới; sử dụng
hạ tầng viễn thông, Internet và các nền tảng công nghệ để tạo ra dữ liệu dùng
chung với các hệ thống thông tin khác.
III. TẦM
NHÌN
- Thông tin cơ sở trở thành
kênh thông tin hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của người dân,
tương tác thông tin hai chiều giữa chính quyền với người dân trên môi trường số;
phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền, cơ quan quản lý
các cấp; người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động của chính quyền, cơ
quan quản lý các cấp, cùng tạo ra giá trị, lợi ích, sự hài lòng và tạo niềm
tin, sự đồng thuận xã hội ở cơ sở và ngay từ cơ sở.
- Hiện đại hóa, đồng bộ hóa hệ
thống thông tin cơ sở để góp phần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và
nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
IV. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025
1. Mục
tiêu tổng quát
- Phát triển mạng lưới thông
tin cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến
xã, phường, thị trấn trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực,
tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế, xã
hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ đất nước.
- Hiện đại hóa hệ thống thông
tin cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội
dung thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ động, kịp thời,
chính xác và hiện quả.
- Hình thành cơ sở dữ liệu, số
hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên truyền,
phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
- Phát huy vai trò của hệ thống
thông tin cơ sở để cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của nhà nước
liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, thông tin thiết yếu đối với đời
sống hàng ngày cần thiết và kịp thời.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ Đến năm 2023, 100% xã, phường,
thị trấn có hệ thống truyền thanh đến ấp, khu phố, khu dân cư.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ
biến thông tin thiết yếu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tương tác với người
dân.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu
đến người dân.
- Cấp huyện:
+ Đến năm 2023, 100% huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh có cơ sở truyền thông cấp huyện;
+ Đến năm 2025 thành phố Vũng
Tàu, Bà Rịa và 80% huyện, thị xã có bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình
LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2023, tỉnh có Hệ thống
thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống
thông tin cơ sở của tỉnh.
+ Đến năm 2025, 100% các Sở,
ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý
trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số
hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin
thiết yếu phổ biến đến người dân của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được cung
cấp trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh
phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt
động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và
Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản
ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp
nhận, xử lý trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn
tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% đài truyền
thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến
công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big
Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn
bản sang giọng nói.
c) Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm
công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến
về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu,
lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị
trí việc làm.
V. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Phát
triển hạ tầng mạng lưới thông tin cơ sở
a) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn có một hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Những xã, phường, thị trấn có
đài truyền thanh có dây/không dây FM, tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong
giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm từ 15 - 25% đài truyền thanh có dây/không dây FM
cấp xã được chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông; tập trung chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao
(trên 5 năm), cụ thể:
- Đối với những xã, phường, thị
trấn chưa có đài truyền thanh, địa phương cần ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư
trong hai năm 2022 - 2023 để thiết lập mới đài truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Đối với những xã, phường, thị
trấn có đài truyền thanh có dây/không dây FM, tổ chức chuyển đổi theo lộ trình
từng năm sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; theo
nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao (trên 5
năm); hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống này trong năm 2025.
- Đối với những địa phương có
điều kiện đặc thù:
+ Những huyện đảo không có đơn
vị hành chính cấp xã (huyện Côn Đảo), địa phương thiết lập cụm loa truyền thanh
đến các khu dân cư; tổ chức thực hiện việc sản xuất, tiếp sóng chương trình
phát thanh và quản lý, vận hành hoạt động của các cụm loa truyền thanh.
+ Những địa phương tổ chức theo
mô hình chính quyền đô thị (nếu có): Căn cứ tình hình thực tế của địa phương
(khi chưa tìm được phương án có hiệu quả thay thế hệ thống cung cấp thông tin
mang tính chất “cưỡng bức” như hệ thống truyền thanh cơ sở), thiết lập các cụm
loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đến các tổ dân phố,
khu dân cư; Trung tâm Truyền thông và Văn hóa/Trung tâm Văn hóa, Thông tin và
Thể thao hoặc UBND phường thực hiện việc sản xuất, tiếp sóng chương trình phát
thanh và quản lý, vận hành hoạt động của các cụm loa truyền thanh.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng nguồn lực
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025; Ngân sách của địa phương; huy động xã hội hóa để phát triển hệ thống truyền
thanh của địa phương.
b) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn có một trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
xã
Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp xã là một thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, có chức năng cung cấp các thông tin về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; thông tin về các chủ trương, chính
sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; liên kết,
tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách của
địa phương để thiết lập trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thiết lập bản tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội,
yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính
quyền cơ sở, các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập các loại bản tin điện tử
cho phù hợp. Bản tin điện tử được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; địa điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ
tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách của
địa phương, huy động xã hội hóa để đầu tư, thiết lập bản tin điện tử công cộng.
d) Thiết lập bản tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, được kết nối với Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh
Các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thiết lập các bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình
LCD) đặt ở các địa điểm đông người qua lại như quảng trường, vườn hoa, khu đô
thị, trung tâm thương mại, khu vực cửa ngõ của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
(ít nhất 01 bản tin điện tử loại này). Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền
thanh cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bản tin điện tử công cộng
được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thông qua mạng
Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến
người dân.
Đối với bản tin điện tử quảng
cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu huy động, trưng dụng
phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối
với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến
người dân.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách địa
phương, huy động xã hội hoá đầu tư, thiết lập bản tin điện tử công cộng.
đ) Hiện đại hóa các trang
thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ
sở truyền thanh cấp huyện
Từ năm 2022 trở đi, các địa
phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở
truyền thanh cấp huyện (trừ những địa phương có điều kiện đặc thù nêu tại điểm
a mục 1 phần V), duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến
khi xuống cấp, hết khấu hao. Chỉ đầu tư mua sắm mới, nâng cấp, hiện đại hóa thiết
bị kỹ thuật để phục vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
- Từng bước chuyển đổi hoạt động
của “cơ sở truyền thanh - truyền hình” thành “cơ sở truyền thông” (gọi là tổ, đội
thông tin, tuyên truyền) thuộc Trung tâm Truyền thông và Văn hóa/Trung tâm Văn
hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung
truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống đài truyền
thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp
huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho các đài phát thanh, truyền hình
tỉnh, thành phố và Trung ương; tổ chức các hoạt động thông tin lưu động trên địa
bàn.
- Đối với những huyện, thị xã,
thành phố từ trước đến nay không có đài truyền thanh cấp huyện, thì thiết lập
cơ sở truyền thông thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện và
tổ chức các hoạt động thông tin lưu động trên địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng nguồn lực thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 hoặc
từ nguồn ngân sách của địa phương.
e) Thiết lập Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp thông tin nguồn
cho hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn
Tỉnh xây dựng một Hệ thống
thông tin nguồn để quản lý, vận hành để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả
3 cấp tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh, cấp huyện cho hệ
thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng thái hoạt động của các cụm
loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bản tin điện tử
công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình
hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống thông tin nguồn tỉnh
do tỉnh thực hiện đầu tư, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động
thông tin cơ sở của tỉnh với hệ thống thông tin nguồn Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách tỉnh
để đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ, viễn thông để
thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh theo quy định tại Quyết định
2588/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Kế
hoạch Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến
2030.
f) Nhiệm vụ thiết lập Cổng
thông tin điện tử thông tin cơ sở của tỉnh (sử dụng sub-domain của Cổng
thông tin điện tử tỉnh) để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu; thông tin về
các hoạt động thông tin cơ sở; tương tác thông tin giữa người dân và chính quyền
về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Các Sở, Ban, Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách tỉnh.
2. Hiện đại
hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số,
các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội
dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hoá hoạt động sản xuất, nâng cao chất
lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân sự làm công tác
thông tin cơ sở.
Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng
các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với
các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương
làm cho nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi, dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban,
Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách tỉnh
hoặc ngân sách của địa phương.
3. Phát
triển nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
- Tổ chức nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về thông tin cơ sở của cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn
và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo
công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức
các hoạt động truyền thông ở cơ sở. Đồng thời sử dụng “trợ lý ảo” chuyên sâu về
lĩnh vực thông tin cơ sở hỗ trợ xử lý công việc, soạn thảo văn bản, tìm kiếm dữ
liệu.
- Đối với nhân lực ở cấp huyện:
Rà soát, sắp xếp nhân lực làm việc ở cơ sở truyền thông cấp huyện theo hướng
nhân lực thực hiện nhiệm vụ truyền dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật) có thể
tinh giảm dần, hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các thiết bị
kỹ thuật số; hỗ trợ quản lý kỹ thuật cho đài truyền thanh cấp xã; chuyển đổi
sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện và tổ chức
các hoạt động thông tin lưu động.
- Đối với nhân lực ở cấp xã:
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, có thể bố trí công chức văn hóa -
xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã (quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố) để quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở của xã, phường,
thị trấn: đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng
và các phương tiện thông tin cơ sở khác.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban,
Ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kinh phí: Sử dụng ngân sách tỉnh
hoặc ngân sách của địa phương.
VI. GIẢI
PHÁP ĐỘT PHÁ
1. Xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật
Xây dựng quy định về phối hợp
cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý của các sở, ngành địa
phương trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
2. Giải pháp
về chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
Thúc đẩy chuyển đổi số các hoạt
động thông tin cơ sở, tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức hoạt động chỉ đạo, hướng
dẫn và cung cấp thông tin từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở trên môi
trường số.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở, phục vụ công tác quản lý nhà nước trên môi trường số.
- Tổ chức cung cấp tài liệu và
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền; tạo
diễn đàn trao đổi, học tập kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên
truyền ở cơ sở cho cán bộ thông tin cơ sở trên môi trường số.
- Tổ chức hoạt động thu thập, tổng
hợp và xử lý dữ liệu về ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi
chính sách, pháp luật ở cơ sở trên môi trường số.
3. Huy động
các nguồn lực phát triển
- Sử dụng nguồn kinh phí do
Trung ương bố trí hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Từ nguồn kinh phí do Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí đối ứng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025; Từ ngân sách của địa phương chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp
kinh tế và bảo đảm kinh phí hằng năm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin
cơ sở trên địa bàn.
- Các nguồn lực xã hội hóa hợp
pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để đầu tư phát triển hệ thống
thông tin cơ sở.
- Vận động các doanh nghiệp
công nghệ, truyền thông trong nước, trong tỉnh xây dựng các nền tảng, hạ tầng kỹ
thuật hệ thống thông tin cơ sở, chính quyền địa phương thuê dịch vụ theo quy định.
4. Cung cấp
thông tin
- Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức Trung ương và địa phương liên quan tổ
chức cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý, phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Cơ quan chỉ đạo, quản lý các
cấp tổ chức sản xuất, cung cấp thông tin thiết yếu trên các loại hình thông tin
mới, hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống, phù hợp với
nhu cầu, điều kiện tiếp nhận thông tin của từng nhóm dân cư, như: nhắn tin trên
mạng thông tin di động, truyền thông trên các nền tảng công nghệ (mạng xã hội,
tủ sách điện tử, các app chức năng,...), bản tin tài liệu không kinh doanh, điểm
bưu điện văn hóa xã, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên và các loại hình
thông tin cơ sở khác.
5. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở
- Tổ chức biên soạn sách hướng
dẫn, tài liệu đào tạo, tập huấn bồi dưỡng, tư vấn hướng dẫn về nghiệp vụ, kiến
thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông
tin cơ sở bằng bài giảng E-Learning, videoclip.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ
thuật, công nghệ chủ yếu bằng hình thức trực tuyến; có thể mở các khóa/lớp đào
tạo, tập huấn do Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, tập
huấn từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng
lên nền tảng online, cán bộ thông tin cơ sở có thể tự học, tự thi.
- Sử dụng công nghệ AI, “trợ lý
ảo” hỗ trợ công chức quản lý nhà nước thực thi các hoạt động quản lý và tổ chức
hoạt động truyền thông ở cơ sở; hỗ trợ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở xã,
phường, thị trấn khai thác, biên soạn nội dung tuyên truyền, quản lý, vận hành
thiết bị kỹ thuật hiện đại.
- Tổ chức giao lưu, trải nghiệm
thực tế giữa các địa phương để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trao đổi kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
6. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
- Ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thông tin cơ sở để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh
đạo, người đứng đầu các cấp, các cơ quan, đơn vị về vai trò, tầm quan trọng, hiệu
quả của thông tin cơ sở.
- Chuyển tải tài liệu tuyên
truyền của Trung ương, xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án và kết quả thực hiện việc hiện đại hóa lĩnh vực
thông tin cơ sở trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức của người
dân về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là kênh thông tin thiết yếu
và tương tác hai chiều giữa chính quyền với người dân ở cơ sở.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp về vai
trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trong việc
nâng cấp, hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở;
- Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận
thông tin 5 thiết yếu, góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp
luật ở cơ sở và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ
quan quản lý nhà nước. Tổ chức hội thảo, hội thi,… về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động thông tin cơ
sở; Biểu dương, khen thưởng những
mô hình hay, cách làm sáng tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thông tin cơ sở.
- Tuyên truyền, phổ biến tại
các hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về
thông tin cơ sở.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Cục, Vụ
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, đánh
giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo tham mưu UBND tỉnh kết quả thực hiện
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 25/12 hàng năm.
- Xây dựng hệ thống thông tin
nguồn tỉnh; thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin cơ sở.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng,
sách hướng dẫn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về ứng dụng công nghệ thông tin dưới
hình thức xuất bản in, xuất bản điện tử; tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở và tập huấn nghiệp vụ thông
tin cơ sở hàng năm.
- Hàng năm, lồng ghép cụ thể chỉ
tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác được giao Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì để triển khai thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ đề xuất của các cơ quan,
đơn vị và khả năng cân đối nguồn ngân sách tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
tỉnh để thực hiện Kế hoạch này và các kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật
Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Sở
Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí
để triển khai thực hiện từ nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan để triển khai thực hiện
Kế hoạch tại địa phương đạt hiệu quả.
- Tổ chức cung cấp thông tin,
quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 05/12
hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo
quy định.
5. Các
Sở, ban, ngành tỉnh, Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG
tỉnh:
- Tích cực phối hợp, hỗ trợ các
địa phương hoàn thành các nội dung Kế hoạch để sớm hoàn thành tiêu chí nông
thôn mới, giảm nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý lên hệ thống
thông tin nguồn tỉnh để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
6. Báo
Bà Rịa-Vũng Tàu và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền phổ biến các nội dung của Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 09/9/2021 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông
tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao trong Quyết định 2588/QĐ- UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc phê duyệt Kế hoạch Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin
cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
IX. CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Chi tiết Chương trình hành động
thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025 theo Phụ lục III đính kèm Kế hoạch này.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
triển khai thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (b/c);
- CT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT-VX7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|