ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 03
tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề
án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp
và P TNT quản lý; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động Bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Sơn La, với các nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa những
tác động gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện
chất lượng nước, tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của
sản xuất, dân sinh.
- Quản lý việc cấp phép và kiểm
tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định
tại nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Xác định rõ trách nhiệm cụ thể
cho các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các
nội dung của Kế hoạch đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành liên quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch, gắn với việc thực hiện các chủ trương, chính sách Đảng,
Nhà nước về bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước tại các công trình thủy lợi;
theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi
của các bệnh viện, nhà máy, khu công nghiệp và cơ sở sản xuất chăn nuôi…
- Phát hiện và ngăn chặn, kịp
thời xử lý hoặc đề xuất các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi khi mới phát sinh.
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành và sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai đồng bộ
các giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong
Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Triển
khai thực hiện Pháp luật về Thủy lợi
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về Thủy lợi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tổ chức hoàn thiện phân cấp
quản lý công trình thủy lợi phục vụ công tác quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi.
- Tổ chức rà soát, triển khai
có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa,
xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh Sơn La, nhằm huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công
tác bảo vệ nguồn nước tại công trình thủy lợi.
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân, đơn vị khai thác công trình thủy lợi:
- Triển khai thực hiện đồng bộ
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các địa phương, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ
chất lượng nước trong công trình thủy lợi thuộc địa phương mình quản lý.
2. Tổ chức
thống kê các nguồn xả thải, thực hiện cấp phép
2.1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành p hố, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
- Tổ chức điều tra, đánh giá hiện
trạng và xác định các nguồn xả thải vào công trình thủy lợi được giao quản lý,
khai thác; xác định các nguồn thải, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ
và tiềm ẩn xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước cho các công trình thủy lợi
để có kế hoạch ưu tiên triển khai thực hiện việc kiểm soát và có biện pháp xử
lý phù hợp;
- Ký kết, thực hiện hợp đồng dịch
vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi được giao quản lý theo đúng quy định;
- Định kỳ 03 tháng một lần gửi
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả
thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ
nguồn xả thải.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Tham mưu việc cấp giấy phép
và giám sát chặt chẽ việc xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ và các quy định khác có
liên quan.
3. Truyền
thông nâng cao nhận thức
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, các địa phương,
đơn vị xây dựng Đề cương tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức các lớp tập
huấn về bảo vệ nguồn nước tại công trình thủy lợi.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân về thực hiện nghiêm
túc quy định về bảo vệ nguồn nước trong các công trình thủy lợi như: phát tờ
rơi, phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo
vệ nguồn nước....
- Công ty TNHH MTV quản lý khai
thác CTTL; các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác CTTL tổ chức thực hiện
thông tin, truyền thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình
vi phạm và xử lý vi phạm đối với các công trình được giao quản lý. Công khai
hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá
nhân có nguồn xả thải vào công trình thủy lợi mà có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn
nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết cùng tham gia
giám sát.
4. Tăng cường
biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
3.1. Công ty TNHH MTV quản
lý, khai thác công trình thủy lợi; các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai
thác CTTL:
- Tổ chức quan trắc, giám sát
chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, đặc
biệt là tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy
lợi để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
- Tăng cường giám sát nguồn thải
của các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh
hoạt của các hộ dân, kịp thời phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy
lợi được giao quản lý, thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền để xử lý.
- Thống kê nguồn nước xả thải
vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền (đối với Công ty TNHH MTV Thủy lợi tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các tổ chức thủy lợi cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
3.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tăng cường công tác bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc xả nước thải vào công
trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định tại Điều 46 Luật Thủy lợi.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai từ khi mới phát sinh thuộc phạm vi
quản lý; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai theo Quy
chế phối hợp được ban hành kèm theo Quyết định số 2430/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức việc thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn theo quy định.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu về bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi: (i) Hiện trạng
chất lượng nước; (ii) Tình hình vi phạm, xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô
nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; (iii) Tình hình cấp phép, thực hiện
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và P TNT.
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến độ thời gian đã đề ra. Định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; xây dựng đề
cương, dự toán các nội dung được giao, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Tài chính thẩm định
dự toán kinh phí, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Kinh phí triển khai thực hiện
nhiệm vụ tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nội dung được phân
công tại Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa
phương các cấp và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi - Bộ NN&PTNT;
- Như mục III;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, MKT, 3 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 03/4/2020 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan Chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm
|
I
|
Truyền thông nâng cao nhận
thức
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo,
các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi (ở cấp tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL,
Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, UBND các huyện, TP.
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Hội nghị triển khai thực hiện
|
2
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo,
các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi (ở cấp huyện)
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV quản lý khai
thác CTTL
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Hội nghị triển khai thực hiện
|
3
|
Thông tin, truyền thông điểm,
định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
|
Sở NN và PTNT, UBND cấp huyện, Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL
|
Sở Thông tin truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Năm 2020
|
Phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
|
4
|
Biên soạn, in ấn các ấn phẩm
thông tin, tuyên truyền
|
Sở NN và PTNT, UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin truyền thông, Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Năm 2020
|
Xây dựng phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
|
II
|
Thống kê các nguồn nước xả
thải vào công trình thủy lợi, giám sát việc thực hiện giấy phép
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn
xả thải chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi
|
Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL; UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị có liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Báo cáo
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi
|
Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL; UBND cấp huyện
|
UBND các cấp, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Báo cáo
|
III
|
Thanh tra, xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, cập nhật cơ s ở dữ
liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL,
|
Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các cấp
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo (theo hướng dẫn của Bộ NN và PTNT)
|
Hệ thống cơ s ở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công trình
|
2
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng
thí điểm hệ thống quan trắc tự động
|
Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
|
3
|
Công khai hóa các thông tin,
dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở Thông tin truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV
quản lý khai thác CTTL, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và UBND cấp huyện
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Cập nhật thông tin lên trang Web của tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và
trên báo, đài, ti vi...
|
4
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND các cấp, Công ty TNHH
MTV quản lý khai thác CTTL
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Xử phạt theo quy định
|
5
|
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm theo thẩm quyền
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL, các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền
|