ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2430/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật số 33/2013/QH13, ngày 19/6/2013 của Quốc hội khóa 13 về ban hành luật
phòng chống thiên tai;
Căn cứ Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn năm
2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc khai
thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP
ngày 22/10/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật
Khoáng Sản;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT
ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định việc xác định và công bố
vùng bảo vệ sinh thái khu vực lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 45/TT-BNNPTNT
ngày 24/7/2009 hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ hồ chứa;
Căn cứ Thông tư số 41/TT-BTC ngày
11/4/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 143/2003/NĐ/CP ngày
28/11/2003 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn tổ
chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 434/TTr-SNN ngày 21 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, MKT, 68 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2430/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
xây dựng quy chế
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nhiệm vụ, trách nhiệm, cách thức phối hợp công tác giữa đơn vị tiếp nhận quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi với các Sở, Ngành, các Chủ đầu tư, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để thực hiện quản lý, khai
thác, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi; quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Các nội dung khác liên quan đến công tác
quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi
không được quy định trong quy chế này thì được thực hiện theo các văn bản quy định
của nhà nước hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
Ngành có liên quan; Đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ đầu tư dự án cần
chuyển giao cho đơn vị tiếp nhận, và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Việc phối hợp quản lý, khai thác, bảo
vệ an toàn công trình thủy lợi có liên quan đến công trình
phòng chống lụt, bão phải tuân theo các quy định của quy chế này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Phối hợp
quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng
chéo, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
b) Trình tự giải quyết công việc được
thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy
chế làm việc của các cơ quan, đơn vị.
2. Việc phối hợp quản lý, khai thác,
đảm bảo an toàn công trình thủy lợi phải thống nhất giữa các cơ quan, không
chia cắt theo ranh giới hành chính.
3. Việc phối hợp quản lý, khai thác,
đảm bảo an toàn công trình thủy lợi phải tuân theo các quy định của pháp luật
và quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân đều phải có trách
nhiệm tham gia phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn công trình thủy lợi.
5. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ
công trình tham gia phối hợp xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác, và phương án
bảo vệ công trình. Không được nạo vét lòng hồ tùy tiện làm thay đổi chức năng
chính của các hồ thủy lợi.
Điều 4. Phương thức
phối hợp và trao đổi thông tin
1. Phương thức trao đổi thông tin
trong phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung, nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn
vị lựa chọn một trong các phương thức trao đổi thông tin sau:
a) Bằng văn bản.
b) Tổ chức họp, hội nghị.
c) Tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá.
d) Trong trường hợp cấp thiết có thể
trao đổi bằng điện thoại, thư điện tử (e-mail) hoặc
trao đổi trực tiếp.
Chương 2
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
2. Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác, quản lý sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, quản lý, bảo vệ đê, đập, công trình phòng,
chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, sạt, lở ven sông, suối, đồi núi
trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, hướng dẫn cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế
hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, công trình hồ đập; việc quyết định
phân lũ, chậm lũ của các hồ thủy lợi, thủy điện trong phạm vi của địa phương theo
quy định.
6. Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức
nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm hàng năm, làm căn cứ để thanh toán sản phẩm quản lý khai thác
công trình thủy lợi hoàn thành.
7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm
thực hiện tốt công tác phối hợp khai thác, quản lý, bảo vệ an toàn các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này trong phạm vi
toàn Tỉnh; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này và đề xuất nội
dung sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
9. Tuyên truyền phổ biến pháp luật và
giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về phối hợp quản lý, khai thác,
bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh và các văn bản pháp luật
có liên quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi.
10. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị đã được
quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Thẩm tra dự toán kinh phí cấp bù,
diện tích, danh mục công trình được miễn thủy lợi phí theo đề nghị của đơn vị
tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Hướng dẫn đơn vị tiếp nhận quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi trong việc lập dự toán cấp bù; công tác
thu, chi, thanh quyết toán nguồn kinh phí được giao hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm,
quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng và ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
ngành để quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình
thủy lợi; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung theo quy chế này.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Hướng dẫn trình tự thủ tục, tiếp
nhận, thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước; phê duyệt Phương án cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa
đối với các công trình thủy lợi theo quy định của Pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy phạm pháp luật về quan trắc khí tượng thủy văn đối với hồ chứa thủy lợi có
cửa van điều tiết lũ và có dung tích hữu ích từ ba triệu
mét khối (3.000.000 m3) trở lên.
5. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện nạo
vét lòng hồ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện tốt công
tác phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh với các Sở, Ngành khác.
8. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật
và giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về phối hợp quản lý, khai
thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn,
có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước và bảo vệ an toàn công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực được giao trong công tác quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Công thương
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác phối hợp quản lý, khai thác tài nguyên nước giữa công trình thủy
điện, công trình thủy lợi theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan thực hiện tốt công tác phối hợp quản lý, khai thác tài
nguyên nước các công trình thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác phối hợp.
Điều 10. Trách
nhiệm của các chủ đầu tư dự án
Có trách nhiệm bàn giao công trình hạ
tầng thủy lợi cho đơn vị tiếp nhận theo quy định của Luật xây dựng số
50/2014/QH13; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định có liên quan của
nhà nước.
Việc bàn giao công trình hạ tầng thực
hiện theo Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hiện hành.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM CỦA
ĐƠN VỊ TIẾP NHẬN QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 11. Điều
hòa nguồn nước các hồ chứa, công trình thủy lợi
1. Điều hòa, phân phối nước công bằng,
hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
2. Xây dựng hoặc
tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ
chứa, quy trình vận hành của hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Điều tiết lũ, vận hành, tích trữ
nước hồ chứa theo nhiệm vụ công trình.
4. Bảo vệ chất lượng nước, phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng, chống lũ, lụt và các tác hại khác do nước
gây ra.
5. Xây dựng phương án quản lý, khai
thác, bảo vệ an toàn công trình thủy lợi cho từng công trình, hồ chứa cụ thể mà
đơn vị mình quản lý phối hợp triển khai đến từng địa phương. Tiếp nhận các công
trình thủy lợi xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa các công trình thủy lợi trên
toàn bộ địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Phối hợp với UBND cấp xã tổng hợp
danh mục các công trình thủy lợi, hình thức cấp nước, tưới nước và tiêu nước,
ký hợp đồng cấp nước, tưới nước và tiêu nước với các Hộ dùng nước (bao gồm:
UBND cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác xã, giám đốc các trạm trại thí nghiệm..)
hằng năm đề nghị miễn thủy lợi phí của các công trình thủy lợi, gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra, rà soát diện tích (thông quan phòng Nông nghiệp cấp
huyện), thống nhất kết quả và ký, xác nhận diện tích miễn thủy lợi phí trước
khi lập hồ sơ trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định.
7. Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật
Tài nguyên nước năm 2012.
8. Xây dựng Phương án cắm mốc giới
hành lang bảo vệ nguồn nước các công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP.
9. Quan trắc môi trường tối thiểu 3
tháng một lần theo quy định tại khoản 3, Điều 57, Luật Bảo vệ môi trường năm
2014.
10. Quan trắc khí tượng thủy văn đối với hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và có dung tích hữu
ích từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên.
11. Lập hồ sơ trình UBND tỉnh cho phép
và tổ chức thực hiện nạo vét lòng hồ các công trình thủy lợi theo quy định tại
Khoản 2, Điều 53, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy
định thi hành chi tiết một số điều của Luật Khoáng Sản.
Điều 12. Duy tu,
bảo dưỡng công trình
1. Hàng năm, thành lập đoàn kiểm tra,
đánh giá hiện trạng các công trình thủy lợi trước và sau mùa mưa lũ; Phát hiện
và xử lý kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành đảm bảo an toàn công
trình; Báo cáo kết quả về UBND cấp huyện (Qua Phòng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
2. Chỉ đạo các phòng, các Chi nhánh
đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp công trình được
nhà nước đầu tư và giao quản lý; xây dựng nội quy quản lý bảo đảm an toàn các
công trình thủy lợi phổ biến cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
3. Làm chủ đầu tư trong việc duy tu,
sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; duy trì phát triển năng lực công
trình, bảo đảm công trình làm việc an toàn và sử dụng lâu dài.
4. Quan trắc, theo dõi, nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc
khai thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 13. Triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ các
công trình thủy lợi.
1. Tham mưu giúp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo quản lý, bảo vệ
an toàn các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng,
tuyên truyền phổ biến quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các
công trình thủy lợi và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác, bảo vệ
an toàn công trình thủy lợi.
3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của quy chế về quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn công
trình thủy lợi của địa phương;
4. Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho các tổ chức hợp tác xã dùng nước, tổ thủy nông cơ sở. Ký hợp đồng khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi.
5. Thực hiện đầy đủ các quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ an
toàn công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản
lý, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân tham gia khai thác, quản lý, sử dụng các tài nguyên trong công trình thủy
lợi theo pháp luật. Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào khai thác, quản
lý các công trình thủy lợi theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Lập sổ theo dõi diễn biến, tình
hình khai thác, quản lý, sử dụng công trình, tình trạng kỹ thuật của các công
trình thủy lợi.
3. Quản lý, khai thác, quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả các công trình thủy lợi được giao quản lý.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về Chủ sở
hữu; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền về
tình hình quản lý, khai thác và sử dụng công trình.
Điều 15. Phối hợp
quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn công trình thủy lợi
1. Phối hợp với cơ quan chức năng có
thẩm quyền (UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn).
a) Thông báo tình hình an toàn của
các công trình, tình hình tích trữ nước các hồ chứa cho địa phương để lập kế hoạch
phòng, chống bão, lũ; kế hoạch phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Trong trường hợp vận hành xả lũ hồ chứa, làm dâng đột ngột mực nước tại vùng hạ
lưu công trình, phải có biện pháp báo động, thông báo trước cho nhân dân trong
vùng bị ảnh hưởng được biết, nhằm đảm bảo an toàn cho người, gia súc và sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn.
b) Điều tra các hành vi vi phạm làm ảnh
hưởng đến an toàn của công trình thủy lợi và thực hiện xử lý theo quyền hạn,
nhiệm vụ được giao.
c) Đề nghị xử lý vi phạm hành chính
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này và các hành vi vi phạm pháp luật khác
có liên quan đến công trình thủy lợi.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, bảo vệ sử dụng các công trình thủy lợi.
a) Tổ chức thực hiện gìn giữ an ninh,
trật tự, phòng, chống mọi hành vi phá hoại; phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu
nạn người; phòng, chống cháy nổ; tổ chức tập huấn, diễn tập phòng chống lụt,
bão; thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực các công trình thủy lợi.
b) Xử lý, di dời các tổ chức, cá nhân
ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi không chấp hành các nội quy, quy
định về đảm bảo an toàn công trình thủy lợi.
c) Đơn vị tiếp nhận quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi chủ trì thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp thời
ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cán bộ được phân công phụ trách, chủ
trì phối hợp với chính quyền, lực lượng chức năng của UBND cấp xã tiến hành lập
biên bản vi phạm, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải chuyển hồ sơ vụ việc vi
phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại quyết định xử lý hoặc để báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý theo thẩm quyền.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, chỉ đạo lực
lượng chức năng thuộc quyền quản lý phối hợp chặt chẽ với đơn vị tiếp nhận quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi (thông qua các Chi nhánh trực thuộc tại
các huyện, thành phố) trong việc kiểm tra, phát hiện và lập biên bản vi phạm
pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, để xử lý kịp thời,
khôi phục lại hiện trạng ban đầu ngay từ khi vụ việc mới phát sinh.
Điều 16. Phối hợp
phòng, chống lụt, bão trong phạm vi các công trình thủy lợi
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của
các công trình thủy lợi, đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi phối hợp với ban chỉ huy phòng chống lụt, bão TKCN của ngành Nông nghiệp và
PTNT xây dựng và tổ chức triển khai phương án phòng, chống lụt bão cho các công
trình thủy lợi; phối hợp cùng với địa phương xây dựng phương án phòng, chống lụt,
bão, tìm kiếm cứu nạn đối với các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn địa
phương.
2. Trường hợp có bão, lũ, áp thấp nhiệt
đới xảy ra.
a) Chủ động triển khai phương án
phòng, chống lụt, bão, áp thấp nhiệt đới đối với các công trình thủy lợi do
mình quản lý. Bằng các phương tiện thông tin đã có, cập nhật thông tin thường
xuyên, kịp thời về tình hình diễn biến của bão, lũ, áp thấp
nhiệt đới và yêu cầu tổ chức trực ban 24/24 giờ để theo
dõi, xử lý các tình huống xấu xảy ra.
b) Ra hiệu lệnh báo động khi bão, lũ,
áp thấp nhiệt đới gây ảnh hưởng đến công trình thủy lợi vượt mức báo động cho
phép.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp
xã tổ chức, hướng dẫn di dời các tổ chức, cá nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm ở phía hạ lưu công trình đúng quy định, đảm bảo an toàn.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND
cấp xã khắc phục các sự cố công trình sau khi bão, lũ, áp thấp nhiệt đới đi
qua.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA
UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 17. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
có liên quan thuộc UBND huyện phối hợp triển khai thực hiện với đơn vị tiếp nhận
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi và Chi nhánh trực thuộc Công ty tại
các huyện, thành phố, kiểm tra, thẩm định và xác nhận kết quả rà soát diện tích
cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước đề nghị
miễn thủy lợi phí của các công trình thủy lợi hằng năm trên địa bàn quản lý. Kiểm
tra việc thực hiện hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa Chi nhánh đơn vị
tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố với
các đối tượng sử dụng nước từ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý và ký
xác nhận diện tích cấp nước, tưới nước, tiêu nước đạt chuẩn của năm.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng trực
thuộc phối hợp với đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi;
Chi nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các
huyện, thành phố kiểm tra, ngăn chặn, xử lý, di dời các trường hợp lấn chiếm đất
công trình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an và các lực lượng chức
năng thuộc cơ quan cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
huyện, các phòng chức năng có liên quan của cấp huyện phối hợp với Chi nhánh
đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện,
thành phố tăng cường lực lượng kiểm tra, trực ban, thường xuyên theo dõi sát diễn
biến mưa, bão, lũ, lụt và xử lý kịp thời các công trình thủy lợi, hồ chứa nước
các công trình hồ chứa, nằm trên địa bàn của cấp huyện khi xảy ra sự cố do tình
hình mưa, bão, lũ, lụt gây ra.
4. Huy động vật tư, phương tiện tại địa
phương để hộ đê đập, cứu hộ đê đập khi đê đập có sự cố; thẩm quyền huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện, tại địa phương để hộ đê đập là Chủ tịch UBND cấp
huyện, Trưởng BCH PCLB cấp huyện. Sau khi xử lý sự cố, người ra lệnh huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng và thực hiện
các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết để bồi thường, hoặc hỗ
trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
5. Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp
với đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để thực hiện
nhiệm vụ hộ đê, đập, phòng, chống lũ, lụt.
6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện phương
án hộ đê, đập, đối phó với lũ, theo phương châm 4 tại chỗ: “Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ”.
7. Chỉ đạo các biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự thuộc khu vực các công trình thủy lợi trên địa bàn.
8. Chỉ đạo đài phát thanh, truyền
thanh ở địa phương đưa tin kịp thời về tình hình nguy cơ gây ra sự cố của công
trình thủy lợi do mưa, bảo, lũ gây ra và công tác chỉ đạo
các biện pháp phòng, chống.
9. Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tổ chức, triển khai, thực
hiện quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi.
10. Phổ biến,
ban hành quy chế phối hợp quản lý bảo vệ an toàn các công trình thủy lợi chung
cho toàn cấp huyện.
11. Chỉ đạo UBND cấp xã, nơi có công
trình thủy lợi, thành lập, củng cố và phát triển các tổ Thủy nông cơ sở dùng nước,
nhằm điều tiết, phân phối nước công bằng, có hiệu quả đến
nơi dùng nước.
12. Tổ chức phát động phong trào toàn
dân tham gia làm thủy lợi hằng năm vào dịp đầu xuân.
13. Chỉ đạo UBND cấp xã nơi có công
trình thủy lợi có trách nhiệm hỗ trợ các Chi nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thực hiện tốt quy chế này và
các quy định khác có liên quan.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với Chi nhánh đơn vị tiếp
nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện thành phố, kiểm
tra, ngăn chặn, xử lý, di dời các trường hợp lấn chiếm đất công trình thủy lợi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Khi nhận
được hồ sơ vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Chi nhánh đơn
vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố
chuyển đến, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ bằng các biện pháp tiến hành xử lý
kịp thời, khôi phục lại hiện trạng ban đầu, không để các hành vi vi phạm tiếp
diễn, nếu đối tượng không chấp hành phải tiến hành các trình tự, thủ tục quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp vượt
quá thẩm quyền, lập hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Chi nhánh đơn vị tiếp
nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố thành
lập, củng cố và phát triển các tổ Thủy nông cơ sở dùng nước
ở các thôn, bản giúp các hộ nông dân sử dụng nước có hiệu
quả; lập kế hoạch tưới, tiêu, điều phối nước, thu thủy lợi phí (nếu có) thuộc
phạm vi trên địa bàn mình quản lý.
4. Phối hợp với Chi nhánh đơn vị tiếp
nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố kiểm
tra, thẩm định và xác nhận kết quả rà soát diện tích cấp nước, tưới nước, tiêu
nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước đề nghị miễn thủy lợi phí của các
công trình thủy lợi hằng năm trên địa bàn quản lý. Kiểm tra việc thực hiện hợp
đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa Chi nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố với các đối tượng sử
dụng nước từ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý và ký xác nhận diện tích
cấp nước, tưới nước, tiêu nước đạt chuẩn của năm.
5. Phối hợp với Chi nhánh đơn vị tiếp
nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện, thành phố kiểm
tra, trực ban, thường xuyên theo dõi sát diễn biến mưa, bão, lũ, lụt và xử lý kịp thời các công trình thủy lợi nằm trên
địa bàn của huyện khi xảy ra sự cố do tình hình mưa, bão, lũ, lụt gây ra.
6. Huy động vật tư, phương tiện tại địa
phương để hộ đập, cứu hộ đập khi đập có sự cố; thẩm quyền huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện, tại địa phương để hộ đập là Chủ tịch UBND cấp xã. Sau khi xử
lý sự cố, người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành
kiểm tra việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết để bồi thường, hoặc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
7. Phối hợp với đơn vị tiếp nhận quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi để thực hiện nhiệm vụ hộ đê, đập, phòng
chống lũ, lụt.
8. Tổ chức thực hiện phương án hộ đập,
đối phó với lũ, theo phương châm 4 tại chỗ: “Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
vật tư tại chỗ, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ”.
9. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh trên địa bàn.
10. Thông tin kịp thời về tình hình
có thể xảy ra nguy cơ mất an toàn của các công trình thủy lợi do mưa, bão, lũ
gây ra và công tác chỉ đạo cho nhân dân trên địa bàn mình được biết để phòng
tránh và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn theo sự chỉ đạo của các ngành
chức năng.
11. Công trình thủy lợi phục vụ xã,
phường, thị trấn nào thì do cấp xã đó tổ chức triển khai thực hiện phương án bảo
vệ các công trình thủy lợi.
12. Tổ chức phát động phong trào toàn
dân tham gia làm thủy lợi hàng năm vào dịp đầu xuân.
13. Tổ chức quản lý đảm bảo an toàn
các công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
14. Có trách nhiệm hỗ trợ các Chi
nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các huyện,
thành phố thực hiện tốt quy chế này và các quy định khác
có liên quan.
15. Có trách nhiệm giám sát chủ đầu
tư các công trình thủy lợi, thủy lợi kết hợp thủy điện vừa và nhỏ trong quá
trình xây dựng, vận hành công trình.
Điều 19. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, quản lý và sử dụng công
trình thủy lợi
1. Thực hiện nghiêm túc quy chế này
và các quy định khác có liên quan.
2. Chấp hành các quy định phòng, chống
lụt, bão; phòng, chống cháy nổ và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao động
trong phạm vi các công trình thủy lợi. Tổ chức và cá nhân phải chấp hành quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 6 điều 13 và
khoản 6 điều 14 của quyết định này, khi được huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để hộ đập.
3. Cung cấp các số liệu về tưới, tiêu
đầy đủ, chính xác để chủ động trong việc điều tiết nước.
4. Khi phát hiện thấy sự cố thuộc bộ phận, hạng mục của các công trình thủy lợi phải báo cáo kịp thời,
chính xác cho đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi hoặc
Chi nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại các
huyện, thành phố biết và tham gia xử lý. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải báo
cáo và phối hợp với đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
hoặc Chi nhánh đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tại
các huyện, thành phố để giải quyết và khắc phục hậu quả sự cố.
5. Giữ gìn và bảo vệ an toàn hạ tầng
của các công trình thủy lợi, phối hợp với đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi trong việc đảm bảo an ninh trật tự thuộc khu vực các
công trình thủy lợi.
6. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và
xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra xử lý vi phạm trong phạm vi khai
thác, quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy
định của các cấp có thẩm quyền về khai thác, quản lý và sử dụng công trình thủy
lợi.
8. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ
công trình thủy lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng phương án bảo vệ công
trình; trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải
tham gia ứng cứu bảo vệ công trình theo sự huy động của Chủ tịch UBND địa phương.
9. Hưởng ứng tham gia phong trào toàn
dân làm thủy lợi hằng năm do các cấp phát động.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Tài Chính; Xây dựng; Công thương; Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND cấp huyện; Đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi; Các chủ đầu tư dự án; Chủ tịch UBND cấp xã, theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu cần bổ sung, sửa đổi Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu
mối trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và các đơn vị được giao trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.