|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 5640/VBHN-BLĐTBXH 2024 Nghị định thí điểm quản lý lao động Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Số hiệu:
|
5640/VBHN-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
11/11/2024
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5640/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI[1]
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn
thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với
Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
2. Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về
thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2021;
3. Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 08 tháng 12 năm
2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định thực hiện thí điểm
quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn
2016 - 2020[2].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]
Nghị định này quy định thí điểm quản lý lao động,
tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội;
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổng công ty và công ty do Công
ty mẹ - Tập đoàn công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng
ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[4], công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[5] nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
theo quy định của Bộ luật lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[6], công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[7] nắm giữ
100% vốn điều lệ.
3. Người được Công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản để
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Công
ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[8] đầu tư tại tổng công ty, công ty do Công ty mẹ -
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[9] nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung
là người đại diện phần vốn của Công ty mẹ).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Quản lý lao động
Công ty quy định tại Điều 1 Nghị định
này thực hiện quản lý lao động như sau:
1. Rà soát lại cơ cấu tổ chức, định mức lao động,
xác định các vị trí chức danh công việc để đảm bảo tuyển dụng, sử dụng lao động
hiệu quả.
2. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu
cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, xây dựng kế hoạch lao động làm cơ sở tuyển
dụng, sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động, Luật sĩ quan quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Điều lệ của công ty; báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện (đối với tổng công ty, công
ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[10] nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo
của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ).
3. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy
định của pháp luật có liên quan và quy chế của công ty.
4. Quý IV hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch lao động làm cơ sở xây dựng kế hoạch lao động cho năm sau; trường hợp tuyển
dụng vượt quá kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ chế độ đối với người
lao động theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Xếp lương và phụ cấp
lương
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Nghị định này là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp tiếp tục xếp
lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương và phụ cấp lương ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2.[11]
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện xếp lương theo bảng lương do
doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về
quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về quản lý tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3.[12]
Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Nghị định này là
công nhân quốc phòng xếp lương theo Nghị định số 19/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và
chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng. Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Nghị định này là viên chức quốc phòng xếp
lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
4.[13]
Các đối tượng không thuộc đối tượng xếp lương theo quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều này thì xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương do công ty
xây dựng, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động.
Điều 5. Quản lý tiền lương đối
với Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[14]
1.[15]
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội được giao ổn định đơn
giá tiền lương (tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền
lương) trong giai đoạn 2016 - 2020 và từ năm 2021 trở đi trên cơ sở đơn giá tiền
lương thực hiện bình quân của giai đoạn 2011 - 2015 khi bảo đảm đầy đủ các điều
kiện: Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền
lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động
bình quân và lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của
năm trước liền kề ít nhất 3%.
2. Tiền lương của người quản lý doanh nghiệp được
tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện của Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[16].
3. Quỹ tiền lương thực hiện hằng năm của Công ty mẹ
- Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[17] được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương được
giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng
chi phí chưa có tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và bảo đảm mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thấp
hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân; trường hợp lợi
nhuận thực hiện không bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải giảm
trừ quỹ tiền lương thực hiện theo tỷ lệ (%) lợi nhuận không đạt so với điều kiện
quy định.
4. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, Công ty mẹ
- Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[18] loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lợi
nhuận và năng suất lao động thực hiện so với lợi nhuận và năng suất lao động thực
hiện của năm trước liền kề, bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng
do Nhà nước, Bộ Quốc phòng giao hoặc do doanh nghiệp tự thực hiện nghiên cứu, sản
xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà không có doanh thu hoặc chưa
có doanh thu[19]; sản xuất,
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá nhưng giá đó chưa bù đắp
chi phí theo quy định pháp luật về giá và pháp luật liên quan hoặc do Nhà nước
điều chỉnh giá thấp hơn so với mức giá đã ký hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm
vụ[20]; ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp; tăng hoặc giảm vốn nhà nước; Nhà nước điều chỉnh cơ chế,
chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của công ty; thực
hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh
tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu
nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh
doanh; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh so với quy định của pháp luật sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao khối
lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh, quốc phòng tăng so với năm trước liền kề; ảnh
hưởng trực tiếp khi thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; điều chỉnh hoặc phát sinh mới trích các khoản dự
phòng theo quy định khi có yếu tố khách quan tại nước sở tại nơi công ty đầu tư
các dự án; điều chỉnh chính sách hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, theo các điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài; do sự
thay đổi chính sách của nước sở tại nơi công ty đầu tư các dự án; thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến các yếu tố sản xuất đầu vào cơ bản của công ty;[21] thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
Điều 6. Quản lý tiền lương đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông Quân đội[22] nắm giữ 100% vốn điều lệ
1.[23]
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao ổn định đơn giá tiền
lương (tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc
theo chỉ tiêu tổng sản phẩm hoặc tổng sản phẩm quy đổi) trong giai đoạn 2016 -
2020 và từ năm 2021 trở đi trên cơ sở đơn giá tiền lương thực hiện bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 khi bảo đảm đầy đủ các điều kiện: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật; mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp
hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực
hiện hằng năm không thấp hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
Đơn giá tiền lương thực hiện bình quân giai đoạn
2011 - 2015 được tính trên quỹ tiền lương thực hiện và chỉ tiêu tổng doanh thu
trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc chỉ tiêu tổng sản phẩm hoặc tổng sản
phẩm quy đổi thực hiện hằng năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tiền lương của người quản lý doanh nghiệp được
tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[24] nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
3. Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[25] nắm
giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương được giao ổn định
theo quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí
chưa có tiền lương hoặc chỉ tiêu tổng sản phẩm hoặc tổng sản phẩm quy đổi thực
hiện và bảo đảm mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thấp hơn mức
tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân; trường hợp lợi nhuận thực
hiện không bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải giảm trừ quỹ tiền
lương thực hiện theo tỷ lệ (%) lợi nhuận không đạt so với điều kiện quy định.
4. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[26] nắm
giữ 100% vốn điều lệ được loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất
lao động và lợi nhuận thực hiện trong năm so với năng suất lao động và lợi nhuận
thực hiện của năm trước liền kề như quy định tại khoản 4 Điều 5
Nghị định này.
5.[27]
Trong năm 2020 và từ năm 2021 trở đi, khi thực hiện mở rộng sản xuất, kinh
doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ
100% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ
- Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội hoặc nhận sáp nhập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên khác do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc phát sinh hoạt động sản xuất, kinh
doanh mới thì quỹ tiền lương của người lao động thực hiện như sau:
a) Trường hợp tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh mới từ Công ty mẹ hoặc nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập, quỹ tiền lương thực hiện của người lao
động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh này được xác định trên cơ sở số
lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương tối đa bằng mức tiền lương
tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động đã thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh đó tại công ty chuyển giao hoặc công ty bị sáp nhập trong năm
liền kề trước thời điểm chuyển giao hoặc bị sáp nhập; trường hợp mức tiền lương
bình quân này thấp hơn so với mức tiền lương bình quân của người lao động thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh tương tự tại công ty nhận sáp nhập thì được
tính tối đa bằng mức lương bình quân trong năm liền kề ở công ty nhận sáp nhập
trước thời điểm sáp nhập. Đối với năm tài chính liền kề sau năm nhận sáp nhập,
quỹ tiền lương thực hiện của người lao động của công ty sau sáp nhập được xác định
trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương bình quân của
người lao động tại công ty nhận sáp nhập hoặc công ty bị sáp nhập trước thời điểm
sáp nhập.
Trường hợp sau khi nhận sáp nhập, khi công ty phát
sinh nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới (ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã
có của công ty nhận sáp nhập, công ty bị sáp nhập và nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh mới tiếp nhận từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội),
quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh mới được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức
tiền lương bình quân do công ty quyết định bảo đảm tương quan chung trong Tập
đoàn.
Sau thời gian tính từ thời điểm tiếp nhận nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh mới từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân
đội hoặc nhận sáp nhập hoặc phát sinh nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới ở công
ty sau sáp nhập đến hết năm tài chính liền kề năm tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh từ công ty mẹ hoặc nhận sáp nhập hoặc phát sinh nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh mới ở công ty sau sáp nhập quy định tại đoạn 1 và đoạn 2 điểm này
thì quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của người lao động thực hiện các nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh đó được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng
bình quân và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất
lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này[28].
b) Trường hợp phát sinh hoạt động sản xuất, kinh
doanh mới (ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã được giao ổn định đơn giá tiền
lương quy định tại khoản 1 Điều này và ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới
tiếp nhận từ Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản này), từ khi phát sinh hoạt động
sản xuất, kinh doanh mới, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh này được xác định trên cơ sở số lao động thực tế
sử dụng bình quân và mức tiền lương bình quân do công ty quyết định bảo đảm
tương quan chung nhưng tối đa bằng tiền lương của người lao động làm nghề, công
việc tương tự trong Tập đoàn. Sau thời gian tính từ thời điểm phát sinh hoạt động
sản xuất, kinh doanh mới đến hết năm tài chính liền kề năm phát sinh hoạt động
sản xuất, kinh doanh mới thì quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của người lao động
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh này được xác định trên cơ sở số lao động
thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ
tiêu năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo
nguyên tắc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.[29]
c)[30]
Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện quy định tại đoạn 1, đoạn 2 của điểm a và
đoạn 1 của điểm b khoản này, công ty phải bảo đảm: hoàn thành nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật, có lợi nhuận và phải báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.
6.[31]
Đối với công ty mới thành lập hoặc đã thành lập trước đây nhưng mới quay trở lại
hoạt động, quỹ tiền lương thực hiện của công ty được xác định như sau:
a) Từ khi thành lập mới hoặc mới quay trở lại hoạt
động cho đến hết năm tài chính liền kề năm thành lập hoặc năm quay trở lại hoạt
động, quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử
dụng bình quân và mức tiền lương bình quân do công ty xác định bảo đảm tương
quan chung trong Tập đoàn.
b) Sau thời gian quy định tại điểm a khoản này, quỹ
tiền lương thực hiện hàng năm được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng
bình quân và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất
lao động và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Trường hợp công ty lỗ thì mức tiền lương bình
quân thực hiện để tính quỹ tiền lương xác định bằng mức tiền lương bình quân
trong hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động,
mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp lương đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng và tiền lương ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo
quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp công ty giảm lỗ so với thực hiện năm
trước liền kề thì trước khi thực hiện công ty căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác
định mức tiền lương bình quân, báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội cho ý kiến, bảo đảm tương quan chung trong Tập đoàn.
c) Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản này, công ty phải bảo đảm: hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật và báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý
kiến trước khi thực hiện.
Điều 7. Quản lý tiền lương đối
với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ[32]
1. Người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 Nghị định này để quyết định hoặc tham
gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết
định: giao ổn định đơn giá tiền lương; tiền lương của người quản lý doanh nghiệp
được tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện của công ty; xác
định quỹ tiền lương thực hiện hằng năm gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của tổng công ty, công ty giai đoạn 2016 - 2020.
2. Trong giai đoạn 2016 - 2020, khi thực hiện mở rộng
hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà các tổng công
ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên
50% vốn điều lệ phải tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh mới từ
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội thì người đại diện phần
vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quyết định hoặc
tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông
quyết định về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với người lao động thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này như sau:
a) Trong thời gian từ khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh mới đến hết năm tài chính liền kề năm tiếp nhận, quỹ tiền lương thực
hiện được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền
lương tối đa bằng mức tiền lương bình quân của người lao động thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh đó tại Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân
đội trong năm liền kề trước thời điểm chuyển giao trên cơ sở bảo đảm các điều
kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và có lợi nhuận.
b) Sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, quỹ
tiền lương thực hiện hằng năm được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực
hiện và mức tiền lương bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất lao động
và lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
3. Đối với công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thành lập mới trong
năm 2020 thì người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở số
lao động bình quân thực hiện và mức tiền lương bình quân bảo đảm tương quan
chung với mặt bằng tiền lương năm 2020 của người lao động tại công ty khác do
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ và báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội cho ý kiến
trước khi thực tiễn.
4.[33]
Từ năm 2021 trở đi, đối với những nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã được giao ổn
định đơn giá tiền lương trong giai đoạn 2016 - 2020 thì tiếp tục thực hiện đơn
giá tiền lương này theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này; đối với những
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh tiếp nhận từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội thì việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với các nhiệm
vụ này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh mới phát sinh (ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã được giao ổn định
đơn giá tiền lương quy định tại khoản 1 và ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
mới tiếp nhận từ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quy định
tại khoản 2 Điều này) thì việc xác định quỹ tiền lương thực hiện đối với nhiệm
vụ này thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định
này; đối với những công ty thành lập trong năm 2020 thì việc xác định quỹ
tiền lương thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2023 thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại khoản 3 Điều này, từ năm 2024 trở đi, quỹ tiền lương thực hiện được
xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương
bình quân thực hiện tính theo chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện
so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định tại điểm b
khoản 6 Điều 6 Nghị định này.[34]
5.[35]
Đối với công ty thành lập mới từ năm 2024 trở đi, người đại diện phần vốn của
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tham gia với Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông quyết định quỹ tiền
lương thực hiện của công ty theo nguyên tắc quy định tại khoản
6 Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Phân phối tiền lương
Công ty quy định tại Điều 1 Nghị định
này thực hiện phân phối tiền lương như sau:
1. Thực hiện trích lập quỹ tiền lương dự phòng cho
năm sau không vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện của công ty.
2. Xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức
danh công việc, gắn với năng suất lao động, hiệu quả doanh nghiệp, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp và người lao động. Quy chế trả
lương được xây dựng bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
trước khi thực hiện (đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn
thông Quân đội[36] nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua báo cáo của người đại diện phần vốn của Công
ty mẹ).
3. Thực hiện tạm ứng tiền lương, trả lương đối với
người quản lý doanh nghiệp, người lao động theo quy định của pháp luật và quy
chế trả lương của công ty.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[37]
a) Quý I hằng năm, tổ chức rà soát định mức lao động;
xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
năm trước liền kề của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[38]; phê duyệt hoặc trình
phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ
tiền lương thực hiện của năm trước liền kề của Công ty mẹ -Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội[39],
gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám
sát, kiểm tra.
b) Xây dựng và ban hành quy chế trả lương của Công
ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[40] theo quy định tại Nghị định này sau khi có ý
kiến của Bộ Quốc phòng; gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
c) Quyết định mức trích lập quỹ tiền lương dự
phòng, thực hiện tạm ứng tiền lương, trả lương cho người lao động, người quản
lý doanh nghiệp theo quy chế trả lương của công ty.
d) Xác định đơn giá tiền lương thực hiện bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 và giao đơn giá tiền lương ổn định đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[41] nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, đồng thời
gửi Bộ Quốc phòng để giám sát, kiểm tra; tiếp nhận báo cáo và có ý kiến để Hội
đồng thành viên công ty phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền về kế hoạch sử
dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, thang lương,
bảng lương và quy chế trả lương của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân[42] đội nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Chỉ đạo người đại diện phần vốn của Công ty mẹ
quyết định hoặc tham gia với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị thực hiện
giao đơn giá tiền lương ổn định và quản lý lao động, tiền lương đối với tổng
công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[43] nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ theo các nội dung quy định tại Nghị định này; tiếp nhận, xem xét, cho ý
kiến đối với báo cáo của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ về các nội dung
quản lý lao động, tiền lương của tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[44] nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
e) Hằng năm, tổng hợp tình hình lao động, tiền
lương, thu nhập của người lao động và người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[45] nắm giữ 100% vốn điều
lệ và tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội[46] nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính để theo dõi.
g) Quý III năm 2020, tổ chức tổng kết, báo cáo Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội[47] giai đoạn
2016 - 2020 theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông Quân đội[48]
nắm giữ 100% vốn điều lệ
a) Chỉ đạo Tổng giám đốc hoặc Giám đốc thực hiện quản
lý lao động, tiền lương đối với công ty theo quy định tại Nghị định này.
b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi
phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền đối với kế hoạch lao động, quỹ tiền
lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, thang lương, bảng lương và quy chế trả
lương của công ty.
c) Quý III năm 2020, tổ chức tổng kết thực hiện thí
điểm quản lý lao động, tiền lương giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Nghị
định này, báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[49], đồng thời gửi Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
3. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[50] nắm giữ 100% vốn điều
lệ
a) Quý I hằng năm, tổ chức rà soát định mức lao động;
xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
năm trước liền kề của công ty; phê duyệt hoặc trình phê duyệt theo thẩm quyền kế
hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
năm trước liền kề của công ty, gửi Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[51], Bộ
Quốc phòng để theo dõi, giám sát.
b) Xây dựng và ban hành quy chế trả lương của công
ty theo quy định tại Nghị định này sau khi có ý kiến của Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[52] và gửi Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[53], Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
c) Quyết định mức trích lập quỹ tiền lương dự
phòng, thực hiện tạm ứng tiền lương, trả lương cho người lao động, người quản
lý doanh nghiệp theo quy chế trả lương của công ty.
d) Quý III năm 2020, thực hiện tổng kết thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại
Nghị định này, báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
4. Người đại diện phần vốn của Công ty mẹ
a) Có ý kiến với Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị công ty xem xét, quyết định hoặc quyết định việc quản lý lao động, tiền
lương của tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[54] nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này.
b) Báo cáo, xin ý kiến chủ sở hữu về các nội dung
liên quan đến quản lý lao động tiền lương tại tổng công ty, công ty do Công ty
mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[55] nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong quá trình
thực hiện thí điểm.
c) Có ý kiến đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị thực hiện tổng kết thí điểm quản lý lao động tiền lương tại công ty
theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Viễn
thông Quân đội[56] kết
quả thực hiện vào quý III năm 2020.
5. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính giao đơn giá tiền lương ổn định đối với Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[57].
b) Tiếp nhận báo cáo về kế hoạch sử dụng lao động,
quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, thang lương, bảng lương và
quy chế trả lương của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[58], việc giao đơn giá hằng
năm của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[59] đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội[60] nắm giữ
100% vốn điều lệ để theo dõi, kiểm tra.
c) Xem xét, cho ý kiến về quy chế trả lương của
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[61].
d) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[62] theo
quy định tại Nghị định này.
đ) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối
với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[63] giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Nghị định
này.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng giao đơn giá tiền
lương ổn định đối với Công ty mẹ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý lao
động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[64] theo quy định tại Nghị
định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính và Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[65] tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm
quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[66] giai đoạn 2016 - 2020
theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào quý IV năm
2020.
7. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng giao đơn giá tiền
lương ổn định đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[67]; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội[68] theo
quy định tại Nghị định này.
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối
với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[69] giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành[70]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 10 năm 2016.
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016[71].
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[72], công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội[73] nắm giữ 100% vốn điều
lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu; VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
[1] Tên gọi này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[2] Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020 có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông
Quân đội giai đoạn 2016 - 2020.
Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021
của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
quân đội có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định về kéo dài thời
gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2016 (sau đây gọi là Nghị định số 121/2016/NĐ-CP) đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ (sau đây gọi là Nghị định số 74/2020/NĐ-CP) về thực hiện thí điểm quản lý
lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021
của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số
82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản
lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[4] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[5] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[6] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[7] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[8] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[9] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[10] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[14] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm 1 khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[16] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[17] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[18] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm
2020.
[19] Cụm từ “Thực hiện các nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc phòng giao” được sửa đổi thành “Thực hiện
các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc phòng giao hoặc do doanh
nghiệp tự thực hiện nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc
phòng mà không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu” theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[20] Cụm từ “Nhà nước điều chỉnh giá (đối với
sản phẩm do Nhà nước định giá)” được sửa đổi thành “sản xuất, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá nhưng giá đó chưa bù đắp chi phí theo quy định
pháp luật về giá và pháp luật liên quan hoặc do Nhà nước điều chỉnh giá thấp
hơn so với mức giá đã ký hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ” theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[21] Đoạn “được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao khối lượng sản phẩm ... thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố
sản xuất đầu vào cơ bản của công ty” được bổ sung vào trước đoạn “; thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
khác” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP
ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày
02 tháng 7 năm 2024.
[22] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[23] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[24] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[25] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[26] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[27] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016- 2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020 và được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực
hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định Số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực từ ngày
06 tháng 9 năm 2021.
[28] Đoạn “Đối với năm tài chính liền kề
sau năm nhận sáp nhập ... so với năm trước liền kề theo nguyên tắc quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này.” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị
định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí
điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[29] Đoạn “Sau thời gian tính từ thời điểm
phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh mới ... so với năm trước liền kề theo
nguyên tắc quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.” được bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[30] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[31] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[33] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021.
[34] Đoạn “đối với những công ty thành lập
từ năm 2020 thì việc xác định quỹ tiền lương thực hiện từ năm 2021 đối với công
ty này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này” được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[35] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2024.
[36] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[37] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[38] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[39] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[40] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[41] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[42] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[43] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[44] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn
thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[45] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[46] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[47] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[48] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[49] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội” được
sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[50] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[51] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội” được
sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[52] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[53] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[54] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[55] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[56] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[57] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[58] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[59] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[60] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[61] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[62] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[63] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[64] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[65] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[66] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[67] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[68] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[69] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[70] Điều 2 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động,
tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của
người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận
sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày
tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai
đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ -
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công
ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông - Quân đội nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều
lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 2 của Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về
thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 9 năm 2021 quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Từ năm 2021 trở đi, đối với những công ty do
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, khi đã
được giao đơn giá tiền lương ổn định mà có chỉ tiêu năng suất lao động hoặc lợi
nhuận bị giảm chủ yếu do yếu tố khách quan dẫn đến tiền lương bình quân của người
lao động hưởng lương theo đơn giá tiền lương được giao ổn định thấp hơn 65% so
với mức lương bình quân năm 2020 của số lao động đó thì được tính cao hơn đến
65% mức tiền lương bình quân năm 2020 và bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương
xác định theo thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Điều 4 Nghị định
số 121/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này. Khi xác định
tiền lương bình quân theo quy định này, công ty phải bảo đảm: hoàn thành tốt
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật và phải báo cáo Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội cho ý kiến trước khi thực hiện.
4. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Công
ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty do Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết tiếp tục áp dụng tiền
lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2016/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP , không áp dụng quy định về tiền
lương, thù lao, tiền thưởng tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh
nghiệp cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều
lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 2 của Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 1
Nghị định này được áp dụng để xác định quỹ tiền lương thực hiện từ năm 2023.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều
lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
[71] Cụm từ “đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2020” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực
hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, có hiệu lực từ ngày
06 tháng 9 năm 2021.
[72] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
[73] Cụm từ “Tập đoàn Viễn thông Quân đội”
được sửa đổi thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2016 thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
Văn bản hợp nhất 5640/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 hợp nhất Nghị định quy định về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 5640/VBHN-BLĐTBXH ngày 11/11/2024 hợp nhất Nghị định quy định về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
121
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|