ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 02 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 24/TTr-SCT ngày 22/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản
lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2019 và thay thế Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 và Quyết định
số 36/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, K6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp (sau đây gọi tắt là tiền chất thuốc nổ) trên địa bàn tỉnh Bình Định; cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ mục
đích quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
3. Những nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; không làm phát sinh điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp giữa các sở,
ban ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan phải dựa
trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị, theo quy định
của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Trình độ
chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Những người làm công tác quản lý, chỉ
huy nổ mìn, thợ mìn phải có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
Điều 5. Huấn luyện
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Đối tượng được huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; nội dung huấn luyện được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
2. Đối tượng được huấn luyện kỹ thuật
an toàn tiền chất thuốc nổ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; nội dung huấn được thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ.
Điều 6. Cấp phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện cấp giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 41 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Cấp Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện cấp Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 44 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 8. Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Công tác bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
2. Công tác bảo quản tiền chất thuốc
nổ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ.
Điều 9. Quản lý
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn được Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công Thương cấp
1. Đối với Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp được Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công
Thương cấp có đầy đủ các thông tin như: Khối lượng thuốc nổ, thời gian nổ, khoảng
cách an toàn đến công trình cần bảo vệ, địa điểm nổ
mìn được xác định cụ thể thuộc địa bàn tỉnh Bình Định thì tổ chức, đơn vị có giấy phép gửi thông báo bằng văn bản về
UBND tỉnh, Sở Công Thương, Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính
về Trật tự xã hội) trước khi tiến hành sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất
10 ngày để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn được Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp - Bộ Công Thương cấp nhưng không có các thông tin cụ thể như: Khối
lượng thuốc nổ, thời gian nổ, khoảng cách an toàn đến công trình cần bảo vệ, địa
điểm nổ mìn thì tổ chức, đơn vị có giấy phép gửi thông báo bằng văn bản về UBND
tỉnh, Sở Công Thương, Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật
tự xã hội) ít nhất trước 10 ngày kể từ ngày dự kiến tiến hành nổ mìn để được kiểm
tra, xác nhận các nội dung đã được thông báo.
Điều 10. Thu hồi
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại
Khoản 4, Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 11
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 11. Thời
gian nổ mìn
1. Thời gian được phép tiến hành nổ
mìn: Thực hiện theo thời gian ghi trong giấy phép hoặc văn
bản cho phép của Sở Công Thương.
2. Không được phép nổ mìn trong các
khoảng thời gian sau:
a) Trong thời gian nghỉ Tết Âm lịch;
khoảng thời gian trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch 02 ngày.
b) Trong thời gian nghỉ Tết Dương lịch
và nghỉ Lễ theo quy định của pháp luật.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt
nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh
có văn bản thông báo về các khoảng thời gian cụ thể không
được phép nổ mìn.
Điều 12. Công
tác báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Tổ chức hoạt động sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo cho Sở
Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7
đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo
quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Báo cáo đột xuất hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp
a) Báo cáo Công an huyện, thị xã,
thành phố và Sở Công Thương trong vòng 24 giờ kể từ khi
phát hiện hiện tượng bị xâm nhập trái phép vào khu vực tồn
trữ vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy
ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
b) Báo cáo Sở Công Thương trong vòng
48 giờ kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Mẫu
4, Phụ lục IX Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất theo quy định của pháp luật cho các cơ quan chức năng khác liên quan.
Điều 13. Bảo quản,
lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản,
lưu trữ sổ sách, chứng từ theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ phải bảo quản, lưu trữ sổ sách,
chứng từ theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 14. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ
Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức, đơn vị
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh và thực
hiện tập huấn chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 15. Kiểm
tra địa điểm cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, địa điểm xây dựng và
nghiệm thu kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, lập biên bản hiện trường khu vực
được đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Sở Công Thương; kiểm tra hồ sơ và địa điểm sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp đối với các giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn được
quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, lập biên bản, thống nhất địa điểm
xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng kho trước khi đưa vào sử dụng, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, sự cố về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết các sở,
ban ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra,
kiểm tra các đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để kịp
thời chấn chỉnh, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra sự cố về cháy, nổ, tai
nạn và các vụ việc liên quan trong quá trình quản lý, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, tùy theo đặc điểm, tính chất
của từng sự cố mà các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao tiến hành giải quyết sự cố hoặc chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết sự cố theo quy định; trường hợp sự cố vượt
quá thẩm quyền thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản
3, Điều 6 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
3. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo đúng
quy định của pháp luật.
4. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng.
Điều 18. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; cấp mới, điều chỉnh
giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức, đơn vị hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy
đối với thiết kế xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp; nghiệm thu các điều kiện
an toàn về phòng cháy chữa cháy kho vật liệu nổ công nghiệp
trước khi đưa công trình vào sử dụng.
3. Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tiến hành điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động có liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức, đơn vị hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại Điểm
a, Khoản 4, Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
3. Tham gia xử lý các tai nạn, sự cố
và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn quản lý.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Chỉ phân công, giao nhiệm vụ cho
những người tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, được cấp giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (còn hạn) theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Tổ chức vận chuyển, bảo quản, sử dụng
và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, phải thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về
an toàn theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương và phải có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định tại
Điều 17 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải lập Phương án nổ mìn, Hộ chiếu nổ mìn theo quy định tại Phụ lục VI, VII
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Thực hiện các nội dung khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương
để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.