ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 23 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa;
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về Ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 31/TTr-STTTT ngày 08 tháng 4 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 05 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2019/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc hoạt động của
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ,
quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC); Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan tổ chức theo
ngành dọc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là cơ quan có thẩm quyền).
b) Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều này (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức).
c) Các cơ quan, đơn vị và cá nhân, tổ
chức có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức).
d) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích (DVBCCI); cá nhân, tổ chức được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết,
theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên môi trường mạng; kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng;
kết nối, tích hợp với cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cổng dịch vụ công: là điểm truy cập
tập trung, duy nhất để tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các Sở, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Mã QR Code (Quick response code) tạm
dịch "Mã phản hồi nhanh" hay còn gọi là mã vạch ma trận
(matrix-barcode): là dạng mã vạch hai chiều (2D) có thể được đọc bởi một máy đọc
mã vạch hay smartphone (điện thoại thông minh) có chức năng chụp ảnh (camera) với
ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch.
4. Tài khoản người dùng: mỗi cán bộ,
công chức tham gia xử lý, vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại cơ
quan có thẩm quyền được cấp một tài khoản riêng bao gồm tên đăng nhập (user
name) và mật khẩu (password) để có quyền truy cập và sử dụng hệ thống.
Điều 3. Tên miền
và định dạng tài khoản người dùng
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tích hợp dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo mô hình tập trung, máy chủ
đặt tại trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sử dụng giao diện web với tên miền
là dichvucong.binhphuoc.gov.vn.
Hệ thống thông tin một cửa điện tử được
sử dụng thống nhất tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện và cấp xã.
2. Tên tài khoản cán bộ, công chức sử
dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử được đặt theo quy định sau: hovaten.tendonvi
Ví dụ: nguyenthanhnhan.stttt
Tài khoản do đơn vị quản lý phần mềm
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp và thu hồi theo quy
định.
Điều 4. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ quy định pháp luật về giao
dịch điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định hiện hành về dịch vụ công
trực tuyến.
2. Danh sách các dịch vụ công trực
tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện
rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải
đặt đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng trong bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan có thẩm quyền đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố.
4. Quy trình thực hiện các thủ tục
hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử phải tuân thủ theo các quy định
pháp luật hiện hành; đảm bảo đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng.
5. Công khai, minh bạch thông tin,
các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với tất cả các dịch vụ công trực
tuyến.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải nhanh chóng, chính xác,
khách quan, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các cá
nhân, tổ chức; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
7. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo
đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm bảo
tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG
CẤP, SỬ DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
được thực hiện theo Điều 4 của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin để đăng tải toàn bộ
thông tin về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến đạt mức độ
1, mức độ 2 theo quy định tại Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
3. Hệ thống thông tin một cửa điện tử,
Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải có danh mục các dịch
vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức
độ của dịch vụ.
4. Việc chuyển đổi
dịch vụ công từ mức độ 1, mức độ 2 lên mức độ 3, mức độ 4 theo lộ trình do
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo nguyên tắc:
a) Đảm bảo đạt các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 theo đúng lộ trình do Chính phủ quy định.
b) Điều kiện để xây dựng thêm mới dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 so với quy định của Chính phủ: Thủ tục
hành chính công tương ứng trong một năm liền kề trước đó phải có ít nhất 50 hồ
sơ bằng hình thức trực tiếp.
c) Điều kiện để nâng cấp dịch vụ công
trực tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4: Thủ tục hành chính công tương ứng trong một
năm liền kề trước đó phải có ít nhất 30% hồ sơ được nộp trực tuyến mức độ 3 so
với tổng số hồ sơ phát sinh và số lượng hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
phải ít nhất là 50 hồ sơ.
d) Trong trường hợp đặc biệt, mặc dù
không đáp ứng điều kiện tại điểm b, c khoản 4 điều này nhưng vẫn có nhu cầu triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thì cần có sự đồng ý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế
hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 hàng năm, gửi đề xuất
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
phê duyệt.
Điều 6. Đăng ký
tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký
tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Cá nhân, tổ chức nhập đầy đủ thông
tin theo yêu cầu trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại địa chỉ
dichvucong.binhphuoc.gov.vn.
b) Hệ thống thông tin một cửa điện tử
thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn
trên điện thoại theo đăng ký của cá nhân, tổ chức.
c) Cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản
được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã có
tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Những giấy tờ, thông tin liên quan đến
cá nhân, tổ chức đã cung cấp một lần thành công trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nếu còn giá trị sử dụng theo quy
định thì không phải cung cấp lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau.
Điều 7. Khai báo
thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp
tài khoản cá nhân, tổ chức truy nhập Hệ thống thông tin một cửa điện tử lựa chọn
thủ tục hành chính cần thực hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy
tờ kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính (không phải chứng thực)
và chia thành từng tập tin (file) riêng biệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã
đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả cá nhân,
tổ chức sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực
tuyến với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại đơn vị thực hiện tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo
thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải sử dụng chữ ký số; nếu chưa sử dụng chữ
ký số thì ngoài việc gửi trực tuyến như mức độ 3 phải gửi kèm qua bưu điện (có
ghi mã hồ sơ và hồ sơ có chứng thực của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công mức
độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán trực tuyến
theo hướng dẫn trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử; qua dịch vụ bưu chính,
ngân hàng... đến tài khoản của đơn vị thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ
sơ nộp trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho cá nhân, tổ chức qua
thư điện tử (e-mail) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của cá nhân, tổ
chức.
Điều 9. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa điện tử
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ cá nhân, tổ chức nộp trực tiếp
tại Bộ phận Một cửa hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, hoặc dịch vụ trực tuyến ở
những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ qua dịch vụ
trực tuyến;
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi
giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng
dẫn cụ thể theo mẫu biểu 02 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là Thông tư
01/2018/TT-VPCP).
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào
Hệ thống thông tin một cửa điện tử; in và xác nhận vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả theo mẫu biểu số 01 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-VPCP .
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử:
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và
trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải
quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cá nhân và tổ
chức; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ theo mẫu biểu số 05 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-VPCP ;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận Một cửa.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ
chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận Một cửa;
b) Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra,
xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành
hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh
đủ điều kiện giải quyết, Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định
và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận Một cửa;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh
chưa đủ điều kiện giải quyết, Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời
gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải
quyết hồ sơ;
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b
Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp
có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải
quyết hồ sơ, thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ
sơ theo quy định;
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ
quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa
và có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn
trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận Một cửa nhập
vào nhập vào phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả
kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường
hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả
kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu
chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và
thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của
cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận Một cửa (nếu
là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết:
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết
hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ
chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước
thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến
nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết
hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận Một cửa.
Điều 10. Quy
trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Các loại hình liên thông
a) Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
b) Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại huyện; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà
nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi
chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những
nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận Một
cửa kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
Điểm b, c Khoản 1, Điều 9 Quy chế này;
c) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng
văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục
hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp
thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong
thời gian quy định;
d) Trên cơ sở
giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận Một cửa
nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ
chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận
Một cửa liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận Một
cửa (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ
theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả
trong phần theo dõi hồ sơ của phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời
hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải có văn bản gửi Bộ phận Một cửa và văn bản
xin lỗi cá nhân, tổ chức, văn bản xin lỗi của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và
thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận Một cửa nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần
mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi
của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với quy trình liên thông: cơ quan
nào (cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp) chậm trễ trong giải quyết hồ sơ
TTHC làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của quy trình liên thông thì cơ quan đó phải
làm văn bản xin lỗi doanh nghiệp có ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả,
đồng thời gởi văn bản này đến cơ quan chủ trì giải quyết TTHC để theo dõi (trường
hợp là cơ quan phối hợp), đồng thời gởi bộ phận một cửa để thông báo thời hạn
trả kết quả và gửi văn bản xin lỗi của cơ quan làm trễ hạn giải quyết hồ sơ
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
Điều 11. Thông
tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh, đăng tải, cập nhật, bổ sung,
chỉnh sửa kịp thời tại địa chỉ: dichvucong.binhphuoc.gov.vn. Việc đăng tải, cập
nhật thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính theo quy định.
2. Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng
thông tin điện tử thành phần của các cơ quan có thẩm quyền phải có mục “Dịch vụ
công trực tuyến" thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công, các dịch
vụ công trực tuyến đang thực hiện và liên kết (link) trực tiếp đến địa chỉ thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan trên Cổng
dịch vụ công để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
3. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch
vụ công trực tuyến: Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản theo quy định
tại Điều 5 của Thông tư 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017.
4. Yêu cầu đối với biểu mẫu của dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu
mẫu tương tác. Biểu mẫu tương tác được xây dựng theo quy định tại Điều 8 Thông
tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017.
Điều 12. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cá nhân, tổ chức
1. Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tuyến:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ ngay khi nhận được hồ sơ trên phần mềm; phản hồi thông tin về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
b) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả trả
lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thông qua tin nhắn, hộp thư điện tử
(Email), hình thức khác... của cá nhân, tổ chức đã cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức,
viên chức Bộ phận Một cửa phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn
cụ thể, đầy đủ một lần để cá nhân, tổ chức bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi
đúng đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn hoặc hình thức khác tới cá nhân, tổ
chức.
d) Thời điểm nhận hồ sơ trực tuyến tại
cơ quan có thẩm quyền được xác định là thời điểm hồ sơ điện tử đó được nhập vào
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và thông báo hồ sơ hợp lệ hoặc thời điểm
giao nhận đầy đủ hồ sơ giữa nhân viên DVBCCI và cán bộ, công chức, viên chức Bộ
phận Một cửa. Nếu thời điểm hồ sơ điện tử nhập vào hệ thống ngoài giờ hành
chính thì thời điểm tiếp nhận hồ sơ điện tử đến được tính là thời điểm bắt đầu
từ ngày, giờ hành chính kế tiếp.
đ) Nếu hồ sơ của cá nhân, tổ chức đầy
đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và
chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định hoặc chuyển
vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ
hàng ngày.
2. Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cá
nhân, tổ chức chưa ứng dụng chữ ký số:
a) Thực hiện các bước theo trình tự
tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả trả
lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:
Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định,
cá nhân, tổ chức mang theo hồ sơ giấy, khi đến cơ quan có thẩm quyền nhận kết
quả giải quyết TTHC, để đối chiếu với hồ sơ nộp trực tuyến và lưu trữ theo quy
định; nộp phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công hoặc sử dụng DVBCCI để giao hồ sơ và nhận kết quả TTHC;
Hồ sơ chưa đầy đủ, cá nhân, tổ chức bổ
sung hồ sơ và trở lại trình tự tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
của cá nhân, tổ chức có ứng dụng chữ ký số:
a) Thực hiện các bước theo trình tự
tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả trả
lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
theo quy định, kết quả giải quyết TTHC là hồ sơ giấy: Cơ quan có thẩm quyền hẹn
ngày trả kết quả; cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí (nếu có) khi đến nhận kết quả
hoặc sử dụng DVBCCI để nhận kết quả (phương thức nộp phí, lệ phí (nếu có) do cá
nhân, tổ chức thống nhất với doanh nghiệp bưu chính công ích);
Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
theo quy định, kết quả giải quyết TTHC là hồ sơ điện tử có ký số: Cơ quan có thẩm
quyền hẹn thời gian trả kết quả, nộp phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến trên Cổng dịch vụ công hoặc sử dụng DVBCCI.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định, cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ và trở lại trình tự tiếp nhận
hồ sơ tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quy
trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của cá nhân, tổ
chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
1. Quy trình giải quyết hồ sơ hợp lệ:
a) Khi nhận được hồ sơ hợp lệ trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công
cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết
quả giải quyết thủ tục hành chính. Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý
hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ
thống thông tin một cửa điện tử;
b) Trường hợp hồ sơ có liên quan đến
trách nhiệm, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan: Cơ quan, đơn vị
chủ trì giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp, xin ý kiến cùng giải quyết hồ sơ;
Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý
kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, kết
quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c) Sau khi hồ sơ được giải quyết, cơ
quan có thẩm quyền chuyển kết quả giải quyết đến Bộ phận Một cửa để trả cho cá
nhân, tổ chức đúng thời gian quy định trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ không hợp
lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện về TTHC:
Cơ quan có thẩm quyền soạn thảo văn bản
nêu rõ lý do chuyển Bộ phận Một cửa gửi lại cho các cá nhân, tổ chức có liên
quan, đồng thời cập nhật trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để thông
báo cho cá nhân, tổ chức được biết.
Điều 14. Thời
gian thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả đối với hồ sơ nộp trực
tuyến
1. Thời gian thụ
lý và giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ
sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
b) Trường hợp các dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối giải quyết hồ sơ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng
phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết công
khai.
c) Khuyến khích các cơ quan có thẩm
quyền đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các
thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ
công trực tuyến của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả dịch vụ công
trực tuyến
a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 được thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích.
b) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức sau: trực tuyến qua Hệ thống
thông tin một cửa điện tử (dichvucong.binhphuoc.gov.vn) hoặc trực tiếp qua dịch
vụ bưu chính công ích.
c) Trường hợp
cá nhân, tổ chức đã nộp lệ phí, nhưng cơ quan có thẩm quyền không thực hiện được
dịch vụ thì cơ quan có thẩm quyền đó có trách nhiệm hoàn trả lệ phí mà cá nhân,
tổ chức đã nộp; ngược lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu không nhận
kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại lệ phí đã nộp (trừ trường hợp
pháp luật quy định khác).
3. Cập nhật kết quả vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh trên Cổng dịch vụ công
a) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, nhân viên thực hiện trả kết quả có trách nhiệm bấm nút hoàn thành hồ sơ.
b) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4, nhân viên thực hiện trả kết quả sau khi đối chiếu thông tin hồ sơ, lệ phí
đã nộp theo quy định, nếu hợp lệ thì tiến hành trả kết quả theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân và bấm nút hoàn thành hồ sơ, nếu không hợp lệ thì yêu cầu bổ sung
theo quy định.
4. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau
khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả. Cá nhân, tổ chức sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng
giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công hoặc cổng Zalo của tỉnh.
Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi
sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp
nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải
có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức
cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Chương III
CÁC TIÊU CHUẨN,
NỘI DUNG THÔNG TIN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 15. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính do
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong
hoạt động giao dịch giữa các cơ quan, đơn vị với cá nhân, tổ chức và giữa các
cơ quan, đơn vị với nhau.
2. Cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục hành
chính gồm:
a) Mã định danh
của cơ quan có thẩm quyền: theo quy định tại Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày
05/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Danh mục mã định danh các cơ
quan, đơn vị tham gia qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tỉnh Bình Phước.
b) Dãy số tự nhiên gồm: ngày, tháng,
năm tiếp nhận, số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.
3. Phân bổ cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục
hành chính: Các ký tự từ trái qua phải được phân bổ theo quy định tại khoản 1
Điều 19 Thông tư 01/2018/TT- VPCP ngày 23/11/2018:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
a) Các ký tự thứ 1 đến ký tự thứ 13
là Mã định danh của cơ quan có thẩm quyền (bao gồm dấu chấm).
b) Các ký tự thứ 15 đến ký tự thứ 25 là
dãy số tự nhiên bao gồm:
- Ký tự số thứ 15 đến thứ 20 là ngày
tiếp nhận hồ sơ (YY là 02 chữ số cuối của năm, MM là 02 chữ số của tháng, DD là
02 chữ số của ngày).
- Ký tự số thứ 22 đến thứ 25 là số thứ
tự hồ sơ nhận trong ngày.
4. Mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 20 Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018.
Điều 16. Nội
dung và tiêu chí đồng bộ dữ liệu
1. Yêu cầu đồng bộ dữ liệu từ Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành:
Về mặt kỹ thuật, phần mềm Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các đơn vị trong tỉnh xây dựng,
hoạt động phải đáp ứng đúng các tiêu chí quy định tại Quyết định số
1705/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành hướng dẫn kỹ thuật định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng dịch vụ
công quốc gia với cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành (Phiên bản 1.0) hoặc theo
các quy định hiện hành.
Về mặt chức năng - tính năng, phần mềm
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
các đơn vị trong tỉnh hoạt động phải đáp ứng đúng các tiêu chí quy định tại Quyết
định số 1697/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Bộ tiêu chí, quy định thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng
Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử (Phiên bản 1.0) (sau đây
gọi là Quyết định số 1697/QĐ-BTTTT) hoặc theo các quy định hiện hành.
2. Yêu cầu đồng bộ dữ liệu phục vụ kết
nối giữa Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử:
Phần mềm Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng đúng các tiêu chí quy định tại Phụ lục
2 - Yêu cầu về dữ liệu chia sẻ phục vụ kết nối giữa Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-THH ngày
10/8/2018 của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại
Quyết định số 1697/QĐ-BTTTT hoặc theo các quy định hiện hành.
Điều 17. Nội
dung thể hiện kết quả tra cứu tình trạng hồ sơ trên Cổng dịch vụ công, cổng
Zalo và các điểm tra cứu của cơ quan có thẩm quyền
1. Hồ sơ hợp lệ
a) Mã số hồ sơ thủ tục hành chính bao
gồm mã số và mã QR code.
b) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c) Tên Phòng, ban xử lý hồ sơ.
d) Tên tổ chức nộp hồ sơ (nếu có).
đ) Tên đầy đủ của người nộp hồ sơ.
e) Ngày nhận hồ sơ.
g) Ngày hẹn trả hồ sơ.
h) Tình trạng của hồ sơ: đang xử lý,
hoàn thành,...
2. Hồ sơ chưa hợp lệ trong trường hợp
nộp hồ sơ trực tuyến
a) Nội dung chưa thể hiện như các điểm
a, b, d, đ, e tại khoản 1 Điều này.
b) Nội dung bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
Điều 18. Nội
dung thể hiện Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Nội dung thể hiện Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính, được thiết kế bao gồm các nội dung:
1. Thiết kế mặt trước mẫu Giấy, gồm các
điểm a, b, c, d, đ, e, g tại khoản 1 Điều 17 Quy chế này; Phí, lệ phí (nếu có
phí bắt buộc phải nhập vào, không thu phí thì để không thu phí); số điện thoại
Bộ phận Một cửa của đơn vị; Số lượng các loại giấy tờ nộp của thủ tục hành
chính và phí thủ tục hành chính (nếu có);
2. Thiết kế mặt sau mẫu Giấy nội
dung:
Đến thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính ghi trong phiếu hẹn, nhưng chưa có kết quả hoặc cán bộ, công chức có hành
vi yêu cầu nộp thêm các loại giấy tờ ghi trong phiếu hoặc phản ánh về thái độ giao
tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, vui lòng liên hệ:
a) Thủ trưởng đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính: số điện thoại, email. Số điện thoại cơ quan giải quyết TTHC: …..
b) Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tĩnh: Thư điện tử (email): thutuchanhchinh@binhphuoc.gov.vn, điện thoại:
……
c) Thường trực Tổ Kiểm tra Cải cách
hành chính - Sở Nội vụ: Thư điện tử (email): BP-congdanvacongvu@binhphuoc.gov.vn, điện thoại:
…..
d) Địa chỉ trên Internet để tra cứu
thủ tục hành chính và tra cứu tình trạng hồ sơ:
http://www.binhphuoc.gov.vn;dichvucong.binhphuoc.gov.vn.
đ) Tổng đài tra cứu tình trạng hồ sơ
trên Zalo:
Địa chỉ trên Zalo để tra cứu tình trạng
hồ sơ: BP-công dân và công vụ.
3. Các biểu mẫu trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính đảm bảo được cung cấp đầy đủ theo quy định tại Điều 9
Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 19. Quản lý
và khai thác dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu các phần mềm chuyên
ngành của các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải được đồng bộ về cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên Cổng dịch vụ công khi hồ sơ thay đổi trạng thái theo cấu trúc quy định tại
Điều 8 Quy chế này.
2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ
sơ được đảm bảo an toàn, chính xác.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
NỘI DUNG TIẾP NHẬN
HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 20. Tiếp nhận
hồ sơ qua DVBCCI kết hợp đăng ký dịch vụ công trực tuyến
1. Việc nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
được thực hiện tại các điểm phục vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng DVBCCI hoặc
tại địa chỉ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
2. Đại diện cá nhân, tổ chức có hồ sơ
cùng với nhân viên bưu chính kiểm đếm, đối chiếu danh mục tài liệu có trong hồ
sơ so với danh mục TTHC đã được công bố công khai trên trên môi trường mạng
theo quy định.
3. Trường hợp TTHC được công khai
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và TTHC được công khai trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh không thống nhất thì thực hiện theo TTHC được công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công.
4. Nếu hồ sơ còn thiếu so với danh mục
tài liệu được công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều này thì cá nhân, tổ
chức bổ sung hoặc nhân viên bưu chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện cá
nhân, tổ chức bổ sung đầy đủ.
5. Cá nhân, tổ chức, nhân viên bưu
chính công ích sử dụng tài khoản công dân trên Cổng dịch vụ
công để nhập đầy đủ thông tin của hồ sơ.
Điều 21. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua DVBCCI kết hợp
đăng ký dịch vụ công trực tuyến
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua DVBCCI, nhân viên bưu chính công
ích tiếp nhận hồ sơ và nộp hồ sơ trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền qua Cổng
dịch vụ công.
2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ của nhân
viên bưu chính công ích trên Cổng dịch vụ công được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
3. Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:
a) Các cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ, giấy
tờ gốc qua đường bưu chính công ích bằng thư đảm bảo hoặc liên hệ Bưu điện (bưu
điện văn hóa xã, bưu điện huyện hoặc bưu điện tỉnh) để thực hiện tại nhà; đồng
thời gửi phí, lệ phí cấp dịch vụ công (nếu có) và lệ phí gửi trả kết quả qua đường
bưu điện.
b) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ gốc của các tổ chức, công dân đảm bảo tính chính xác, thống nhất của
hồ sơ và gửi trả kết quả cho nhân viên bưu chính công ích để chuyển đến cho cá
nhân, tổ chức.
Điều 22. Hợp đồng
giữa cơ quan có thẩm quyền và Doanh nghiệp bưu chính công ích
1. Căn cứ Thông tư số
02/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan có thẩm
quyền và Doanh nghiệp bưu chính công ích thực hiện hợp đồng bằng văn bản về
cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả
TTHC (sau đây gọi là hợp đồng).
2. Hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của
hai bên trong quá trình tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả giải quyết TTHC, đảm bảo
tính pháp lý trong quá trình lưu trữ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Cơ quan có thẩm quyền lựa chọn những
TTHC trong bộ thủ tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, có khả năng
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết bằng dịch vụ bưu chính, để
đưa vào nội dung hợp đồng.
4. Hợp đồng có điều khoản về đào tạo
hướng dẫn nhân lực của Doanh nghiệp bưu chính công ích tiếp nhận hồ sơ giấy, thực
hiện trình tự đăng ký trực tuyến.
5. Thời gian toàn trình được thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng không vượt quá thời gian toàn trình quy định tại Thông tư
số 14/2018/TT-BTTTT ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông
quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
và Doanh nghiệp bưu chính công ích ký kết những thỏa thuận khác có liên quan đến
hợp đồng, các thỏa thuận này được xem là một phần không tách rời của hợp đồng.
Điều 23. Phí và
lệ phí
1. Phí và lệ phí của TTHC (nếu có) thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cước phí dịch vụ bưu chính theo
quy định của pháp luật hiện hành, các khoản phí và lệ phí phụ thu dịch vụ khác
khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả bằng dịch vụ bưu chính công ích
thể hiện trong hợp đồng.
3. Các phí và lệ phí tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, thời gian toàn trình được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan có thẩm quyền, tại Bộ phận Một cửa
cơ quan có thẩm quyền, tại Doanh nghiệp bưu chính công ích.
4. Phương án thu và nộp phí, lệ phí
(nếu có), cơ quan có thẩm quyền và Doanh nghiệp bưu chính công ích ký kết thỏa
thuận trong hợp đồng, ưu tiên sử dụng các phương tiện thu và nộp phí, lệ phí
thuận lợi như: thu hộ, chuyển khoản, thẻ tín dụng,...
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
Điều 24. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
1. Niêm yết tại nơi giải quyết TTHC
và công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan danh mục TTHC thực hiện và
không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua DVBCCI, theo quyết định
công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC qua DVBCCI theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
3. Hướng dẫn, tập huấn cho doanh nghiệp
cung ứng DVBCCI về việc nhận, gửi hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua DVBCCI
cho cá nhân, tổ chức.
4. Tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả giải quyết TTHC đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
5. Không quy định thêm thủ tục, yêu cầu,
điều kiện, thành phần hồ sơ trái pháp luật; không thu phí, lệ phí ngoài mức quy
định của pháp luật.
6. Công khai địa chỉ, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của cơ quan để cá nhân, tổ chức có
thể liên lạc trước, trong khi và sau khi gửi, nhận hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC qua DVBCCI.
7. Kết nối mạng thông tin liên lạc với
doanh nghiệp cung ứng DVBCCI để phối hợp trong việc nhận, trả hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC.
8. Cử cán bộ chuyên trách hoặc phụ
trách công nghệ thông tin theo dõi quá trình vận hành của hệ thống, xử lý các sự
cố thông thường về Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại đơn vị.
9. Thông báo ngay với Sở Thông tin và
Truyền thông các trường hợp không xử lý được sự cố trên phần mềm, để có hướng dẫn
cụ thể hoặc hỗ trợ trong quá trình xử lý.
10. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại
cơ quan, quá trình đồng bộ dữ liệu về cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ của
tỉnh trong phạm vi đơn vị của mình.
11. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện kết nối, đồng bộ dữ liệu với Cổng dịch vụ công trực
tuyến, để hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong việc nộp hồ sơ trực tuyến và tra cứu
tình trạng hồ sơ.
12. Tổ chức thực hiện các TTHC được
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua DVBCCI theo quy định tại Quy chế này; rà
soát các quy định, TTHC thuộc phạm vi quản lý của mình để sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay
thế cho phù hợp với phương thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua
DVBCCI.
13. Các cơ quan có thẩm quyền phối hợp
với Doanh nghiệp bưu chính công ích có trách nhiệm khảo sát và lập kế hoạch thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC kết hợp dịch vụ
công trực tuyến theo nhu cầu, phù hợp với những quy định tại Quy chế này.
14. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
ký kết hợp đồng hoặc ký kết thỏa thuận hợp tác với Doanh nghiệp bưu chính công
ích để cung cấp dịch vụ.
Điều 25. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cung ứng DVBCCI
1. Tiếp nhận hồ sơ: Cam kết hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC, nộp đầy đủ thành phần hồ sơ theo
quy định, hướng dẫn nộp đúng, không yêu cầu nộp các thành phần hồ sơ ngoài quy
định và nhập hồ sơ trên Cổng dịch vụ công.
2. Trả kết quả: Cam kết trả trong tỉnh
trong vòng 24 giờ sau khi có kết quả. Khi xảy ra trường hợp mất hồ sơ thì Bưu
điện tỉnh sẽ bồi thường mọi chi phí và lệ phí, cam kết liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền để làm lại cho người dân, doanh nghiệp.
3. Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Bố trí nhân viên đủ năng lực,
trình độ cho việc tư vấn, hướng dẫn cá nhân, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Công bố, công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh danh mục TTHC không thực hiện tiếp nhận,
trả kết quả giải quyết TTHC qua DVBCCI, theo quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định tại Quy chế này.
3. Tích hợp, kết nối công khai TTHC của
tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Công bố, công
khai các phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành
chính và hành vi hành chính của các cá nhân, tổ chức.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng
tiếp nhận hồ sơ, thu phí, lệ phí thực hiện TTHC, trả kết quả giải quyết TTHC
cho nhân viên bưu chính thuộc doanh nghiệp cung ứng DVBCCI.
5. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan về các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
6. Chủ trì, phối hợp cùng Sở, Ngành
có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định
khác về quản lý tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến; tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết TTHC qua DVBCCI.
8. Thường xuyên kiểm tra đồng bộ dữ
liệu từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các cơ quan có thẩm quyền về cơ
sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ của tỉnh.
9. Tiếp nhận thông tin phản ánh sự cố
phát sinh của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh từ
các cơ quan. Trong khoảng thời gian 04 giờ kể từ khi nhận được thông tin, sẽ phản
hồi thông tin về thời gian khắc phục các sự cố (tùy thuộc vào độ phức tạp của sự
cố), mạng truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt.
10. Hỗ trợ các đơn vị trong quá trình
xử lý sự cố nếu có yêu cầu.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế này./.