ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
09 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT, RỪNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số:
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số:
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số:
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số:
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số:
40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số:
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số:
08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số:
30/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quy định tạm ứng
ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số:
23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dung rừng sang
mục đích khác;
Căn cứ Thông tư số:
06/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số: 30/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính quy định
tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số:
1618/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
điều chỉnh, thay thế Quyết định số: 1395/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Kạn;
Xét đề nghị của Quỹ Phát triển
đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số:
04/TTr-QPTĐ,R&BVMT ngày 22 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức,
hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi
trường tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất, rừng
và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo hoạt động của Quỹ theo đúng quy định
của Điều lệ Tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất,
rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn đã được phê duyệt và các quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số: 900/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng
quỹ phát triển đất; Quyết định số: 1306/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ
môi trường tỉnh; Quyết định số: 1597/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 về việc ban hành Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thành viên
Hội đồng Quản lý quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT, RỪNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 534/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và Quy chế quản
lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là
Quỹ).
2. Tên giao dịch
quốc tế của Quỹ: The Environment Protection, Land and Forest Fund.
3. Địa chỉ,
trụ sở: Tổ 1b, Phường Phùng
Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Vị trí và chức năng
1. Vị trí
- Quỹ là tổ chức quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập, tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn, do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thành lập tại Quyết định số: 1618/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 10 năm 2017.
- Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
- Quỹ có chức năng nhận vốn từ
ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của Trung
ương, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn khác như nguồn thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác.
- Tiếp nhận tiền bồi thường thiệt
hại về môi trường, phí bảo vệ môi trường, thu xử phạt vi phạm hành chính về môi
trường; thu từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh...
- Tiếp nhận,
quản lý các khoản đóng góp bắt buộc và thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị
định số: 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Cho các tổ
chức, cá nhân ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; hỗ trợ tài chính
cho các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; chi ủy thác cho các
chủ rừng là tổ chức, cộng đồng thôn và hộ gia đình cá nhân được hưởng lợi từ dịch
vụ môi trường rừng.... để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập,
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn
và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí quản lý, được sử dụng các khoản thu từ các
hoạt động tài chính, các hoạt động nghiệp vụ để trang trải các chi phí trong
quá trình hoạt động.
2. Việc sử dụng các nguồn vốn của
Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Nhiệm vụ Phát triển đất
- Tiếp nhận vốn ngân sách nhà
nước cấp bổ sung hằng năm từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
thu từ việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; huy động từ các nguồn vốn
khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện
trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng để ứng vốn cho Tổ
chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất; các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
- Ứng vốn chi hỗ trợ thực hiện
các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất; chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư
mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các
công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Nhiệm vụ Bảo
vệ và phát triển rừng
- Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước;
- Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế, tổ chức triển khai trồng rừng thay thế;
- Đại diện cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng ký hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả
dịch vụ môi trường rừng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy
thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
- Làm đầu mối giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản
lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng;
- Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ hỗ trợ;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
- Kiến nghị với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt
động được hỗ trợ từ Quỹ;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi
trường rừng của địa phương hằng năm;
- Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ Bảo vệ môi trường
- Tiếp nhận kinh phí từ ngân
sách nhà nước cấp, từ các khoản tiền bồi thường thiệt hại từ môi trường, phí bảo
vệ môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; tiếp nhận
và quản lý nguồn tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các đơn vị khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ tài
chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường,
các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng, chống, ứng phó khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với các hình thức hỗ trợ, bao gồm:
Cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định; hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng,
triển khai các dự án xử lý, khắc khục ô nhiễm môi trường, ứng phó khắc phục hậu
quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch dự án theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thu hồi vốn
đã ứng theo quy định; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đình
chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm
quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí đã hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hay đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 6.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý hoạt động của
Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ,
vay vốn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thực hiện chi hỗ trợ
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện thu hồi các khoản
chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định
ứng vốn cho các tổ chức theo Điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các
quy định hiện hành; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm quyền quyết định ứng vốn do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định. Được phép sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các
ngân hàng thương mại hoặc mua trái phiếu Chính phủ nhằm mục đích bảo toàn và
phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn. Số tiền lãi phát sinh sau
khi trừ các khoản phí theo quy định, số còn lại được hạch toán bổ sung tăng vốn
điều lệ của Quỹ.
4. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các đơn vị ứng vốn từ Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và các
dự án bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay đối với các chủ đầu tư vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước và khởi kiện các chủ đầu
tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
5. Được mời các chuyên gia của
các Sở, Ngành và tổ chức liên quan khác tham gia hội đồng thẩm định các hoạt động
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ, xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ
cho các hoạt động khác của Quỹ.
6. Từ chối mọi yêu cầu của bất
cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ
pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến
chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài
trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ; được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ ra nước
ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
8. Phân bổ kinh phí cho từng
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hằng năm được
phê duyệt.
9. Đình chỉ, thu hồi kinh phí
đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi
phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật
liên quan.
10. Được cung cấp thông tin về
các giá trị dịch vụ môi trường rừng; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi
trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm
lâm, Hạt Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định diện
tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
11. Tham gia, kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án hoặc các hoạt
động phi dự án đã được Quỹ ứng vốn, chi hỗ trợ thực hiện. Tham gia các cuộc bán
đấu giá tài sản được hình thành từ nguồn vốn của Quỹ.
12. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng
được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
13. Ban hành Quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
14. Quỹ được hưởng các khoản ưu
đãi theo chế độ hiện hành.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban Điều hành và các phòng
chuyên môn.
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 8. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định chủ chương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có 07
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm nhiệm Giám đốc Quỹ.
c) Các thành viên khác là đại
diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
d) Các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị tòa kết án là có tội.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong phạm vi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản
thân hoặc người khác.
d) Vi phạm các quy định về pháp luật
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Thành viên trong Hội đồng quản
lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận
công việc.
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý điều hành, quản
lý Quỹ theo quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Quyết định kế hoạch phát triển,
định hướng hoạt động của Quỹ.
3. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn Điều lệ, nguồn vốn ngân sách cấp bổ sung hằng năm, nguồn ủy thác và các
nguồn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng con dấu của Quỹ và
bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý
Quỹ.
5. Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
7. Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ.
8. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ,
người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
9. Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
10. Quyết định lĩnh vực ưu tiên,
tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
11.Quyết định mức lãi suất vay vốn
ưu đãi, mức hỗ trợ lãi suất vay và các hoạt động nghiệp vụ khác theo thẩm quyền.
12. Cho ý kiến về phương án biên
chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế tài chính quy định tại Điều
35, Điều 36 của Quy chế này; phương thức tổ chức bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp
với quy định của pháp luật.
13. Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định nhiệm vụ của
Quỹ thực hiện các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
14. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về công việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi
các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có
liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết,
Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát.
7. Phân cấp quản lý cho Giám đốc
Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ về Phát triển đất, Bảo vệ môi trường, Bảo
vệ và Phát triển rừng.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ họp 06 tháng
một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của
mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách
trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu
tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu
tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp chậm nhất ba
(03) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình
họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải
có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
Ủy viên không trực tiếp dự họp có
quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng
trong phong bì kín và phải được chuyển đến tận tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
chậm nhất là một (01) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.
Trong trường hợp cấp bách, việc xin
ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
Nội dung và kết luận các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc Nghị quyết và được gửi
đến tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với những công việc có liên
quan đến các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức khác không có thành viên tham gia Hội
đồng quản lý Quỹ có thể mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan
tham dự phiên họp theo thành phần do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở
các quy định của pháp luật. Đại diện của các cơ quan, tổ chức có quyền phát biểu
nhưng không có quyền biểu quyết.
5. Biên bản, Nghị quyết hoặc Quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Ban Điều
hành Quỹ và giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Các thành viên Hội đồng quản lý
có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định
của pháp luật kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, kể cả phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp
việc cho Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ theo
các quy định hiện hành.
Mục 2. BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 12. Tổ
chức của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ba (03)
thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó:
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không
được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
2. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng ban Kiểm soát hoặc thành
viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban Kiểm soát quyết định ủy quyền tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong quản lý tài
chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật
nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại
của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý
Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên thực hiện theo sự
phân công của Trưởng ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Kiểm
soát và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
7. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát được sử dụng từ kinh phí quản lý của Quỹ.
Mục 3. BAN ĐIỀU
HÀNH NGHIỆP VỤ
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức, viên chức Ban Điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành
nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và phòng chuyên môn,
nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc Ban Điều hành Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng, Phó Trưởng các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Ban Điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc
theo chế độ chuyên trách.
2. Viên chức làm việc tại Quỹ do
Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở đề án xác định vị trí việc làm sau khi có ý
kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 15. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ
chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hằng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và Quyết định của chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Xây dựng quy định lĩnh vực ưu
tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được ứng vốn, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ
lãi suất vay trong từng thời kỳ, trình Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định theo các quy định tại Điều này.
4. Quyết định cho ứng vốn, vay vốn,
hỗ trợ lãi suất vay theo quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi, thẩm quyền
được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
5. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ.
7. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng Quỹ.
8. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định
của pháp luật.
9. Quyết định Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Quỹ. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn thuộc Quỹ.
10. Chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
pháp luật.
11. Ban hành các văn bản quy định
về:
a) Quy chế hoạt động của Quỹ thực
hiện theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và
kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi
xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật.
d) Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực
hiện các quy định của nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
12.Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác quy định tại Điều lệ này và Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 17. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện theo
các chế độ chính sách khác.
2. Phó Giám đốc thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ
và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Được ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ của Giám đốc Quỹ khi Giám đốc đi vắng.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn Kế toán trưởng của Quỹ thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số : 174/2016/NĐ-CP ngày
30/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và
Thông tư 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 18. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao
gồm vốn ngân sách tỉnh quản lý và các nguồn vốn khác.
2. Căn cứ vào khả năng của ngân
sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối và cấp vốn bổ sung hằng năm cho Quỹ
theo từng nhiệm vụ, việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động,
căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tiếp nhận các nguồn vốn hoạt động
bổ sung hằng năm gồm: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất
thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí môi trường khác theo quy định của
pháp luật. Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức,
cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiền phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy
định của pháp luật.
4. Phần trăm (%) nguồn ủy thác từ
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Nguồn thu nội tỉnh từ các cơ sở sản xuất
thủy điện; sản xuất và cung ứng nước sạch; cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng
nước từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; tổ chức cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn; cơ sở nuôi trồng thủy sản
là doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình cá nhân. Nguồn thu
trồng rừng thay thế từ tổ chức, cá nhân là chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác.
5. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ,
tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy
định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức được giao nhiệm vụ phát triển quỹ đất để thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để phát triển quỹ đất.
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất
để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức phát triển các khu tái định
cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án.
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng
vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo
quy hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các
đối tượng mà nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư
trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền
được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
e) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng
các công trình hạ tầng tại các huyện, thành phố có đất bị thu hồi.
2. Cho vay ưu đãi đối với các tổ
chức, cá nhân có các chương trình dự án đầu tư thực hiện các hoạt động bảo vệ
môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải,
tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Thực hiện chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng đối với các chủ rừng
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các tổ chức khác được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho Ban Quản lý rừng hoặc đơn
vị, tổ chức có chức năng để trồng rừng thay thế trên diện tích đất quy hoạch rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất đối với nguồn kinh phí do các chủ đầu tư
nộp theo quy định.
4. Hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư có chương trình dự án hoặc các hoạt động
phi dự án về rừng như sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ phát triển rừng.
b) Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng
mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững.
c) Hỗ trợ kinh phí để chống chặt
phá rừng và sản suất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây
lâm nghiệp mới.
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán.
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ
trên đất lâm nghiệp.
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
h) Thực hiện chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy
thác.
5. Mức ứng vốn để sử dụng cho các
nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều này do Hội
đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ.
6. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ
quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 1, Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ và các cơ quan liên quan thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
7. Tham gia thực hiện đầu tư đối với
các dự án về bảo vệ môi trường khi có sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng Quản lý Quỹ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điêu 20. Điều
kiện ứng vốn, chi hỗ trợ
Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ
trợ khi các tổ chức, cá nhân nhận vốn ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 19 của Điều lệ này.
2. Đã hoàn thành các thủ tục về bồi
thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Chương trình, dự án bảo vệ môi
trường chưa được hưởng các chính sách về ưu đãi đầu tư khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, họat động bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường xác nhận thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 19 Điều lệ
này.
Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi
trường, chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để
thực hiện dự án đó.
4. Đối với tổ chức bảo vệ và phát
triển rừng phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh
nghiệm thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Điều lệ này.
Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được hỗ trợ phải có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng
phù hợp với từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định ứng vốn
1. Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng
vốn nhỏ hơn hoặc bằng 05 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mức ứng vốn lớn hơn 05 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
3. Mức chi hỗ trợ cho một số nhiệm
vụ do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng
vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư được giao nhiệm
vụ tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Điều lệ này và căn cứ nguồn vốn thực
có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ xây
dựng kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm.
2. Căn cứ nhu cầu vốn của từng dự
án, Quỹ thực hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng khu dân cư nhận vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài
liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến
khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh) theo trình
tự, thủ tục ứng vốn chi hỗ trợ của Quỹ xây dựng.
b) Mức vốn ứng thực hiện theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể thực hiện một
lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng, tiến độ thực hiện của
dự án.
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn,
chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ thực hiện ứng vốn theo phân cấp hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định ứng vốn cho chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ
hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư.
d) Quỹ có trách nhiệm ban hành Quy
chế, quy trình ứng vốn, chi hỗ trợ phù hợp với các quy định hiện hành của nhà
nước và tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
Điều 23. Hoàn
trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện
những nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có
trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
nhà nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định thu hồi
đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách tỉnh. Khi thực hiện
giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo theo nguyên tắc bảo toàn vốn
ứng ra để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (số tiền sử dụng đất,
thuê đất thu được thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách sau khi trừ phần
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng ra).
Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp
có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện ủy thác cho Quỹ hoặc các Trung tâm
Phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện chi trả bồi thường,
giải phóng mặt bằng, thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách. Mức được trừ không
vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ
tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu
trước khi nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ
tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư. Trường hợp nguồn
thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách
các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ.
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ
trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 1, Điều 19 của Điều
lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều
này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ
trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa
phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được
ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 24. Thời
hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng.
Được xác định theo khả năng hoàn
trả vốn ứng của từng dự án nhưng không được vượt quá 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày ký hợp đồng ứng vốn. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực hiện,
Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịnh Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng
và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và
các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ
theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
Điều 25. Phí ứng
vốn
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều
19 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ
trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách
nhà nước.
4. Trường hợp quá hạn Quỹ được thu
mức phí tạm ứng quá hạn ngân quỹ nhà nước quy định.
Điều 26. Xử
lý rủi ro
1. Trường hợp xảy ra rủi ro cho
các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu
tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét
gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ.
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoan,
tai nan do nguyên nhân khách quan gây ra thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận
vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì
việc xử lý rủi ro thực hiện theo trình tự sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của
chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo
hiểm (nếu có).
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc
toàn bộ số nợ vay còn lại.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định việc gia hạn nợ, giãn nợ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc xử lý rủi ro và xác định
các mức độ rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 27. Cho
vay với lãi suất ưu đãi
1. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả vốn và có lãi. Các đối tượng vay vốn tại Khoản 2, Điều 19 phải đảm bảo
các yêu cầu:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
b) Có khả năng về tài chính để
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
2. Điều kiện, thủ tục hồ sơ vay vốn,
việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ thực hiện theo quy định của Quỹ.
3. Mức vốn vay, mức lãi suất cho
vay, thẩm quyền quyết định vay vốn do Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất, rừng
và bảo vệ môi trường quyết định trong từng thời kỳ.
Điều 28. Mời
chuyên gia, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được mời các chuyên gia của
các Bộ, Ban, Ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động,
dự án.
2. Quỹ được quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc
huy động vốn bổ sung cho Quỹ, đồng thời đồng tài trợ, cho vay vốn thực hiện các
dự án.
Điều 29. Nhận
ủy thác
1.Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử
dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận
ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý
hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 30. Cơ
chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí thường
xuyên.
Điều 31. Nguồn
thu của Quỹ phục vụ chi hoạt động bộ máy Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Phần trăm (%) kinh phí ủy thác
từ nguồn ủy thác từ Quỹ Trung ương và từ nguồn thu nội tỉnh.
b) Nguồn
thu phí theo pháp luật được để lại chi theo quy định.
c) Lãi tiền gửi tại các
ngân hàng thương mại.
d) Phần chênh lệch lãi tiền gửi từ
hoạt động động kí cược, kí quỹ.
đ) Lãi cho vay vốn.
e) Nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ
và phí nhận ủy thác.
g) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản
1 Điều này không bao gồm nguồn vốn do nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 18
Điều lệ này.
Điều 32. Nội
dung chi hoạt động bộ máy Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn
thực hiện, cụ thể như sau:
- Chi lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản
lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công;
chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền
liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát.
- Chi khác.
b) Chi không thường xuyên: Để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định, tinh giảm
biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi hỗ trợ xây dựng phương án
quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định
diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ thuật theo
dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt động liên
quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài
sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ
công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn
vào và chi khác.
c) Hằng quý và cuối năm, sau
khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên,
đơn vị được sử dụng trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại Khoản
3 Điều 12 Nghị định số: 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định
tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định
tại Điều 22 Điều lệ này.
Điều 33.
Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà
nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy
từ các nguồn thu của Quỹ.
2. Kết quả hoạt động tài chính
của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa
tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế
toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành.
4. Việc thực hiện kiểm tra kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 34.
Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Quỹ được trích lập các quỹ:
Quỹ hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ bổ sung thu nhập từ
chênh lệch thu chi tài chính hằng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định
hiện hành.
2. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác
(nếu có) được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
b) Quỹ khen thưởng được sử dụng
khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc Quỹ và tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ có
đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng theo quy định hiện hành.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để
chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ
viên chức và người lao động Quỹ, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ viên chức Quỹ, xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ và các hoạt
động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn Quỹ quản
lý, sử dụng Quỹ này.
d) Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi
bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập
cho người lao động năm sau. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động
trong đơn vị được thực hiện
theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
Chương VI
TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
Điều 35.
Tuyển dụng viên chức và người lao động
1. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ thực
hiện tuyển dụng viên chức, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ
Luật lao động và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
xây dựng, ban hành Quy chế tuyển dụng viên chức phù hợp với các điều kiện thực
tế của Quỹ và các quy định của Bộ Luật lao động hiện hành.
Điều 36.
Quyền lợi, trách nhiệm, chế độ tiền lương của viên chức và người lao động
1. Viên chức, người lao động tại
Quỹ được hưởng lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo qui định của nhà nước
và quy chế chi tiêu nội bộ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật về lao động.
Viên chức, người lao động thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Bộ Luật lao động.
2. Viên chức, người lao động phải
chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng
lao động và Điều lệ, nội quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật
hiện hành.
Chương
VII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 37.
Chế độ thông tin
Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo
vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
Điều 38. Bảo
mật thông tin
1. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những
người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ Phát triển đất, rừng và
bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về
cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận
của khách hàng.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 39.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp
với Quỹ để thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ.
2. Các nội dung về tổ chức và
hoạt động của Quỹ không ghi trong bản Điều lệ này được thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 40. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ và điều khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều lệ này là cơ sở pháp lý
cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Trưởng
ban Kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Kạn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.