|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 26/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu:
|
26/2019/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
|
Người ký:
|
Dương Thành Trung
|
Ngày ban hành:
|
18/11/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
18 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai, thực
hiện nội dung Quyết định này; đồng thời, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng để Nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số 218-QĐ/UB ngày 01 tháng 4 năm 1997 của Ủy ban nhân dân
tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT (báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp
(để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh (để giám sát);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Bạc Liêu; Đài PT-TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB -TH (đăng công báo);
- Trưởng phòng KT;
- Lưu: VT, (Trạng56).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa
vào khai thác, sử dụng.
Đối với các công trình, hệ thống công trình thủy
lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận
hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận
dụng hướng dẫn của Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Quy định này không áp dụng đối với công trình đê
điều, kè cửa sông, ven biển.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kênh, sông, rạch: Là công trình thủy
lợi có nhiệm vụ dẫn nước, giữ nước, thoát nước, tháu chua, rửa mặn phục vụ sản
xuất, dân sinh và giao thông thủy; phân loại kênh:
a) Kênh cấp I: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ
kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu hoặc có thể từ nguồn khác
có năng lực phục vụ trên 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh trên 25m.
b) Kênh cấp II: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ
sông, rạch, kênh cấp I hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ trên
500 đến 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ trên 12m đến 25m.
c) Kênh cấp III vượt cấp: Là kênh, rạch tự nhiên mà
nguồn nước được lấy từ kênh cấp II hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục
vụ trên 200 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ 12m đến dưới 25m.
d) Kênh cấp III: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ
kênh cấp II hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 50 đến 200 ha và
quy mô bề rộng mặt kênh từ 6m đến dưới 12m.
đ) Kênh nội đồng: Là kênh mà nguồn nước được lấy từ
kênh cấp 3 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ dưới 50 ha và quy mô
bề rộng mặt kênh dưới 6m.
e) Kênh ranh tỉnh: Là kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh.
g) Kênh ranh huyện: Là kênh giáp ranh giữa 02
huyện, thị xã, thành phố.
2. Công trình cống: Là công trình thủy lợi có nhiệm
vụ khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng phục vụ yêu cầu tưới, tiêu, ngăn
mặn phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế.
3. Kè bờ kênh: Là kè kiên cố có nhiệm vụ bảo vệ các
bờ kênh có cụm khu dân cư tập trung ven kênh, rạch.
4. Trạm bơm điện: Là công trình thủy lợi có nhiệm
vụ tưới tiêu cho một khu vực riêng biệt.
5. Ô thủy lợi khép kín: Là hệ thống thủy lợi (gồm
bờ bao, cống, kênh, trạm bơm...), có nhiệm vụ tưới, tiêu, cấp, thoát cho
một khu vực riêng biệt.
6. Âu thuyền: Là công trình thủy lợi đặc thù có
nhiệm vụ ngăn nước và đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh tế cho một vùng, một khu
vực nhất định; đồng thời, đảm bảo cho các phương tiện thủy nội địa lưu thông
qua lại ở những nơi có chênh lệch mực nước.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Các công trình hoặc hệ thống công trình có quy
mô lớn, quan trọng, có kỹ thuật vận hành phức tạp giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ để đảm bảo vận hành an toàn và
hiệu quả.
2. Hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng trên
địa bàn phục vụ tưới tiêu hoặc cấp nước sinh hoạt giao Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ (ngoài các hệ thống
công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
3. Một tổ chức hợp tác dùng nước có thể được tham
gia quản lý, khai thác và bảo vệ nhiều công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 4. Thực hiện phân cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục các
công trình thuộc phạm vi cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý, khai thác và bảo vệ và các danh mục công trình không thuộc danh mục
công trình do cấp tỉnh quản lý thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi tắt là cấp huyện) quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao các
công trình thuộc cấp huyện quản lý, khai thác và bảo vệ cho Phòng chức năng cấp
huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức hợp tác dùng nước có
đủ năng lực theo quy định pháp luật trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.
3. Đối với các xã, phường, thị trấn chưa có các tổ
chức hợp tác dùng nước, căn cứ số lượng và quy mô công trình thủy lợi trên địa
bàn xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn vận động thành
lập hợp tác xã hoặc tổ hợp tác và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao các công trình thủy lợi trên địa bàn (thuộc cấp huyện quản lý) cho
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 5. Công trình thủy lợi hoặc hệ thống công
trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn vốn khác
được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
1. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Âu Thuyền.
- Kênh cấp I (kể cả bờ bao và các công trình trên
kênh).
- Kênh cấp II (kể cả bờ bao và các công trình
trên kênh);
- Kênh ranh tỉnh (thuộc địa bàn tỉnh, kể cả bờ
bao và các công trình trên kênh);
- Kênh ranh huyện (kể cả bờ bao và các công
trình trên kênh);
(Chi tiết hệ thống kênh do Sở Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo vệ theo Phụ lục 1 kèm theo)
Cống hở có khẩu độ ≥ 5m, cống ngầm có khẩu độ > ф150;
tất cả các loại cống hở và cống ngầm không kể khẩu độ, có tính chất quan trọng
và ảnh hưởng đến cả khu vực;
(Chi tiết hệ
thống cống do Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác và bảo
vệ theo Phụ lục 2 kèm theo)
Trạm bơm điện có diện tích tưới, tiêu thiết kế >
1.000 hécta.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kè bờ kênh ở các cụm khu dân cư tập trung.
- Kênh cấp III vượt cấp (kể cả bờ bao và các
công trình trên kênh);
- Kênh cấp III (kể cả bờ bao và các công trình
trên kênh);
- Cống hở có khẩu độ < 5m, cống ngầm có khẩu độ
= ф150;
- Trạm bơm điện hoặc ô thủy lợi khép kín có diện
tích tưới, tiêu thiết kế từ 500 đến 1.000 hécta.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Kênh nội đồng (kể cả bờ bao và các công trình
trên kênh),
- Cống ngầm có quy mô < ф150 do nguồn vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ hoặc nhân dân đóng góp, tự đầu tư trong nội xã, phường,
thị trấn.
- Trạm bơm điện hoặc ô thủy lợi khép kín có diện
tích tưới, tiêu thiết kế < 500 hécta.
4. Đối với những công trình thủy lợi quan trọng tùy
vào điều kiện cụ thể và tính chất quan trọng của từng công trình, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện, đảm
bảo an toàn, phát huy cao nhất hiệu quả của công trình, hệ thống công trình
thủy lợi.
5. Quy định chi tiết về các đơn vị trực tiếp quản
lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
- Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục
Thủy lợi (về lâu dài sẽ thành lập doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi).
- Phòng chức năng cấp huyện: Phòng Kinh tế đối với
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với Ủy ban nhân dân các huyện: Về lâu dài, Ủy ban nhân dân cấp huyện
cần xem xét thành lập đơn vị chuyên trách hoặc công ty cổ phần để quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Do đơn vị
phân công.
Điều 6. Lập kế hoạch quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi
1. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 5 Quy định này, hàng năm
phải lập kế hoạch kinh phí phòng, chống úng, hạn, kế hoạch xây dựng mới, duy tu
sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch sản xuất kinh doanh (nếu
có) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lập kế hoạch phòng, chống úng, hạn phải xác
định rõ phạm vi, nhiệm vụ, diện tích phục vụ, quy mô công trình và định mức sử
dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.
3. Trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra, nếu
các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ cho công tác ứng phó thiên tai vượt
quá mức bình thường hàng năm sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, hỗ trợ để
đảm bảo cho hoạt động phục vụ sản xuất.
Chương III
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 7. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công
trình và vùng phụ cận (hành lang). Việc quy định phạm vi phụ cận phải
căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an
toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ của các công trình thủy
lợi được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với Âu Thuyền: Kể từ giới hạn phần xây đúc
cuối cùng trở ra mỗi phía theo trục kênh là 50m.
b) Đối với cống, bọng.
- Đối với cống có khẩu độ ≥ 5 mét được giới hạn từ
phần xây đúc cuối cùng trở ra:
+ Đối với thượng lưu và hạ lưu cống là 50 mét.
+ Đối với hai bên tường biên cống thì được giới hạn
lấy theo phạm vi hành lang bảo vệ kênh.
- Đối với cống có khẩu độ < 5 mét được giới hạn
từ phần xây đúc cuối cùng trở ra:
+ Đối với thượng lưu và hạ lưu cống là 25 mét.
+ Đối với hai bên tường biên cống thì được giới hạn
lấy theo phạm vi hành lang bảo vệ kênh.
- Đối với bọng được giới hạn từ phần xây đúc cuối
cùng trở ra:
+ Đối với thượng lưu và hạ lưu bọng là 10 mét.
+ Đối với hai bên bọng thì được giới hạn lấy theo
phạm vi hành lang bảo vệ kênh.
c) Đối với trạm bơm điện.
- Đối với trường hợp trạm bơm điện có cống tiêu
thoát nước thì hành lang bảo vệ lấy theo hành lang bảo vệ cống.
- Đối với trường hợp trạm bơm điện không có cống
tiêu thoát nước thì hành lang bảo vệ kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở
ra mỗi phía là 15 mét.
d) Đối với kênh đào và sông rạch tự nhiên (không
áp dụng cho kênh Quản Lộ Phụng Hiệp và kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Hộ
Phòng - Gành Hào và kênh Hộ Phòng - Chủ Chí).
Kể từ mép kênh, rạch trở vào đất liền mỗi bên:
- 20 mét đối với kênh cấp I.
- 10 mét đối với kênh cấp II.
- 10 mét đối với kênh cấp III vượt cấp.
- 03 mét đối với kênh cấp III.
- 01 mét đối với kênh nội đồng.
Riêng đối với các kênh cấp I, cấp II, cấp III vượt
cấp và kênh cấp III đã có xây dựng lộ giao thông dọc bờ kênh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định cụ thể phạm
vi hành lang bảo vệ công trình kênh.
đ) Đối với bờ bao: Phạm vi bảo vệ bờ bao tính theo
phạm vi bảo vệ kênh.
e) Đối với đập đất: Phạm vi bảo vệ đập đất tính từ
tim đập trở ra về thượng lưu và hạ lưu đập đất là 10m.
g) Đối với kè bờ kênh.
- Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp và kênh cấp I: Kể từ giới
hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía:
+ Đối với phía sông 10m.
+ Đối với phía đồng 5m.
- Kênh cấp II, cấp III vượt cấp: Kể từ giới hạn
phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía:
+ Đối với phía sông 5m.
+ Đối với phía đồng 5m.
Điều 8. Xác lập hành lang, cắm mốc chỉ giới bảo
vệ công trình
Các đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý,
khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm thực hiện việc xác lập hành lang
bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới, biển báo hoặc hàng rào bảo vệ đối với từng
công trình cụ thể.
1. Đối với công trình xây dựng mới, khi công trình
hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ giới để bảo vệ công trình.
2. Đối với công trình đã có, nhưng chưa xác lập
hành lang bảo vệ công trình phải tiến hành rà soát, xác định cụ thể từng công
trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới.
3. Đối với công trình triển khai duy tu sửa chữa,
nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi hoàn cho công trình, sau khi hoàn thành phải
tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ không bị lấn chiếm; đồng thời, đề nghị chính
quyền địa phương điều chỉnh lại diện tích được cấp quyền sử dụng đất của các hộ
bị ảnh hưởng.
4. Đối với công trình kè bờ kênh: Phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức phân luồng giao thông cho các phương tiện thủy đi qua
khu vực kè. Tiến hành cắm biển thông báo hướng dẫn cho các phương tiện giao thông.
5. Đối với công trình kênh: cắm bảng tên kênh tại
điểm đầu, điểm cuối và tại điểm giao nhau của các kênh, cắm biển báo phạm vi
bảo vệ hành lang kênh trên các tuyến kênh.
Điều 9. Đối với việc xây dựng cầu giao thông
trên kênh, lộ giao thông và các cơ sở hạ tầng khác
1. Xây dựng cầu trên kênh qua các kênh cấp I, cấp
II, cấp III vượt cấp phải đảm bảo khẩu độ khoảng thông thuyền, chiều cao tĩnh
không và nhịp giữa cầu có thể tháo dỡ được để cho các phương tiện vào thi công
kênh.
2. Việc xây dựng lộ giao thông dọc theo các bờ kênh
của các kênh cấp I, cấp II, cấp III vượt cấp phải thông qua ý kiến của Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn để đảm bảo phạm vi đổ đất của kênh.
3. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng khác nằm trong
phạm vi hàng lang bảo vệ kênh khi xây dựng phải thông qua ý kiến của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC, VẬN HÀNH VÀ DUY TU, BẢO
DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức quản lý khai thác,
vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi
Việc tổ chức quản lý khai thác, vận hành và duy tu,
bảo dưỡng các công trình thủy lợi phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp
quản lý theo hệ thống và vùng lãnh thổ đồng thời bảo đảm các yêu cầu phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại do nước gây ra,
bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc
tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và
môi trường (Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo Quy định hiện
hành).
2. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi hoặc công trình
thủy lợi giao cho đơn vị, cá nhân, quản lý thì đơn vị, cá nhân đó trực tiếp
quản lý, khai thác và bảo vệ, phải thực hiện theo quyết định được giao và có
trách nhiệm đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo trì công trình
thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải thực hiện
theo quy hoạch, kế hoạch đã có và tuân theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật, các quy định của Luật Thủy lợi.
4. Kết hợp quản lý ngành và địa phương. Tôn trọng,
bảo vệ hiện trạng tự nhiên các công trình đã và đang xây dựng trên địa bàn
tỉnh; đề cao ý thức của cộng đồng và phát huy vai trò, khả năng của người hưởng
lợi trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức
tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Nhiệm vụ:
- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý phục
vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt; thực hiện hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình thủy lợi đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố;
duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công
trình trước và sau mùa mưa.
- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng
cấp công trình thủy lợi; duy trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công
trình an toàn và sử dụng lâu dài.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận
hành công trình, quy trình điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy
định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình
thủy lợi.
- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây
ra.
- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch
khai thác và phương án bảo vệ công trình.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
- Được Nhà nước cấp kinh phí theo quy định pháp
luật.
- Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi do mình khai thác.
- Thu phí dịch vụ công ích thủy lợi, tiền nước, phí
xả nước thải theo hợp đồng.
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân địa phương huy động lao
động công ích để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công trình thủy lợi
theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân địa phương nơi có công
trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình
trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.
- Yêu cầu Ủy ban nhân dân địa phương hoặc tòa án
nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ
công trình thủy lợi cố tình không trả đủ phí dịch vụ công ích thủy lợi và giải
quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước.
- Khai thác tổng hợp công trình thủy lợi theo dự án
đầu tư và thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý, vận hành khai thác và duy tu,
bảo dưỡng
1. Các đơn vị được giao quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình cấp huyện quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và báo cáo tình
hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy tu sửa chữa công trình
thủy lợi thông qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng
Kinh tế) tổng hợp để xây dựng kế hoạch của cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) có trách nhiệm báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để xây dựng kế hoạch chung cho toàn
tỉnh.
2. Việc quản lý, vận hành khai thác các công trình
thủy lợi phải tuân thủ quy trình quản lý và vận hành của từng loại công trình.
Thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào sổ vận hành và quan trắc mực nước.
3. Thường xuyên kiểm tra máy móc, thiết bị và công
trình. Có kế hoạch nâng cấp, đổi mới thiết bị để vận hành nhanh và khoa học,
thực hiện duy tu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để sẵn sàng hoạt động có hiệu suất
cao.
4. Việc quản lý vận hành các cống phải tổ chức chặt
chẽ, vận hành linh hoạt, đóng mở, điều tiết nước theo nhu cầu sản xuất, tiết
kiệm tối đa chi phí bơm tưới, tiêu bằng động lực.
5. Thời gian lập kế hoạch cho năm sau phải được
tiến hành xong vào tháng 5 của năm trước và hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục trong
tháng 10 của năm đó để có cơ sở triển khai thi công phục vụ sản xuất.
6. Thời gian báo cáo các hoạt động quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi: Phải báo cáo tình hình hoạt động quản lý,
khai thác, bảo vệ và nạo vét, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi theo định kỳ
hàng tuần, tháng, quý, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải
thống nhất kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 13. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai
thác và duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi
Nguồn kinh phí thực hiện cho việc quản lý, duy tu
và sửa chữa công trình thủy lợi bao gồm các nguồn sau:
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi theo Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ.
2. Nguồn thu do người dùng nước thỏa thuận đóng góp
với các đơn vị quản lý khai thác về vận hành, duy tu sửa chữa, nâng cấp công
trình.
3. Các nguồn thu khác do khai thác tổng hợp công
trình thủy lợi và do Nhà nước quy định.
4. Riêng đối với công trình kênh cấp I việc duy tu
sửa chữa, nâng cấp do ngân sách Trung ương đầu tư.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Thống nhất quản lý Nhà nước về quản lý, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi. Lập, thực hiện các dự án đầu tư bổ sung,
hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi
thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong
trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân
phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, ngập úng và xâm nhập mặn.
5. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa phương có liên quan giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo cán bộ,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện thành lập các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn từng huyện, thành phố, thị xã.
Điều 15. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện xây dựng hệ
thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát
nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy
lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy
lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập thủ tục cấp giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy
định. Điều chỉnh, cấp lại quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất khi xây dựng công trình thủy lợi.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự
án đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Sở Tài chính chủ trì, xem xét và bố trí kinh phí
phòng chống úng, hạn, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi trên cơ sở tổng hợp
kế hoạch từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành tỉnh
có liên quan; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí kinh phí duy
tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thành lập các đơn
vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa các huyện, thị xã, thành phố
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và lập phương án phòng,
chống úng, hạn ở địa phương.
2. Lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư, bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi hàng năm
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hướng dẫn thi hành các quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các ngành về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại
địa phương.
4. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý
trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc
điều hòa phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra
hạn hán, ngập úng và xâm nhập mặn.
5. Thực hiện thành lập các đơn vị tổ chức hợp tác
dùng nước để quản lý, khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý. Tổ
chức phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho các đơn vị này.
6. Tổ chức công tác thanh tra về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi và có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi đến các xã, phường, thị trấn và người dân.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng kế hoạch về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi, kế hoạch đầu tư bổ sung hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn quản lý.
2. Kiểm tra việc thực hiện quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương. Tham gia giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
3. Tổng hợp và thường xuyên báo cáo tình hình hoạt
động của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn quản lý.
4. Tham gia, đề xuất cho các tổ chức hợp tác dùng
nước và cá nhân thực hiện lập kế hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn cấp xã tại Điều 6 của Quy định này.
5. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này để nhân dân
biết và thực hiện.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện theo Quy định
này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản để tổng hợp, tham
mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I:
HỆ THỐNG KÊNH CẤP I
DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Hạng mục
|
Quy mô kênh
|
Diện tích phụ
trách (ha )
|
Ghi chú
|
L
(mét)
|
B (mét)
|
b (mét)
|
h (mét)
|
▼
(đáy)
|
m (mái)
|
I
|
HỆ THỐNG KÊNH PHÍA BẮC QUỐC LỘ IA
|
1
|
Kênh Xẻo Chích
|
65.000
|
|
50
|
|
-5,0
|
3/2
|
42.250
|
|
2
|
Kênh Hòa Bình
|
25.000
|
|
11
|
|
-3,0
|
3/2
|
17.750
|
|
3
|
Kênh Phong Thạnh Tây
|
12.500
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
8.875
|
|
4
|
Kênh Ninh Thạnh Lợi
|
17.500
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
12.425
|
|
5
|
Kênh Vĩnh Lộc
|
20.000
|
|
11
|
|
-3,0
|
3/2
|
14.200
|
|
6
|
Kênh Vĩnh Phong
|
24.000
|
|
14
|
|
-3,0
|
3/2
|
17.040
|
|
7
|
Kênh Quản Lộ Giá Rai
|
17.000
|
|
11
|
|
-3,0
|
3/2
|
12.070
|
|
8
|
Kênh Cộng Hòa
|
20.000
|
|
12
|
|
-3,0
|
3/2
|
14.200
|
|
9
|
Kênh Cầu Sập - Ninh Quới
|
28.000
|
|
11
|
|
-3,0
|
3/2
|
19.880
|
|
10
|
Kênh Vĩnh Mỹ - Phước Long
|
23.200
|
|
12
|
|
-3,0
|
3/2
|
16.472
|
|
11
|
Kênh Chợ Hội
|
8.500
|
|
16
|
|
-3,0
|
3/2
|
6.035
|
|
12
|
Kênh Cạnh Đền - Phó Sinh
|
21.000
|
|
11
|
|
-3,0
|
3/2
|
14.910
|
|
13
|
Kênh Láng Trâm
|
8.000
|
|
16
|
|
-3,0
|
3/2
|
5.680
|
|
14
|
Kênh Nàng Rền
|
16.000
|
|
12
|
|
-3,0
|
3/2
|
11.360
|
|
15
|
Rạch Bà Chăng
|
14.000
|
|
25
|
|
-3,0
|
3/2
|
9.940
|
|
16
|
Kênh Khúc Tréo
|
9.400
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
6.674
|
|
17
|
Kênh Hộ Phòng - Chủ Chí
|
14.000
|
|
16
|
|
-3,0
|
3/2
|
9.940
|
|
18
|
Kênh Long Thành
|
7.500
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
5.325
|
|
19
|
Kênh Ngan Dừa
|
16.500
|
|
16
|
|
-4,0
|
3/2
|
11.715
|
|
Cộng
|
367.100
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỆ THỐNG KÊNH PHÍA NAM QUỐC LỘ IA
|
1
|
Kênh Nhà Mát
|
9.000
|
|
30
|
|
-4,0
|
3/2
|
5.490
|
|
2
|
Kênh Chùa Phật
|
14.000
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
8.540
|
|
3
|
Rạch Cái Hưu - Hoành Tấu
|
15.000
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
9.150
|
|
4
|
Kênh Cái Cùng
|
16.000
|
|
16
|
|
-3,0
|
3/2
|
9.760
|
|
5
|
Kênh Huyện Kệ
|
17.000
|
|
10
|
|
-3,0
|
3/2
|
10.370
|
|
6
|
Kênh Hộ Phòng - Gành Hào
|
18.000
|
|
60
|
|
-5,0
|
3/2
|
10.980
|
|
7
|
Kênh Gành Hào
|
24.000
|
|
80
|
|
-7,0
|
3/2
|
14.640
|
|
8
|
Kênh Hóc Ráng
|
21.000
|
|
60
|
|
-3,0
|
3/2
|
12.810
|
|
9
|
Kênh Cái Keo
|
17.000
|
|
20
|
|
-3,0
|
3/2
|
10.370
|
|
10
|
Kênh Xáng Tắc Vân
|
10.000
|
|
50
|
|
-4,0
|
3/2
|
6.100
|
|
Cộng
|
161.000
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG: I+II
|
528.100
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II:
HỆ THỐNG KÊNH CẤP II
DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. HỆ THỐNG KÊNH CẤP II PHÍA BẮC QUỐC LỘ 1A
Số TT
|
Hạng mục
|
Quy mô kênh
|
Quy mô bờ
|
Diện tích phụ trách
(ha)
|
Ghi chú
|
L
(mét)
|
B (mét)
|
b
(mét)
|
h
(mét)
|
s
(bờ)
|
m
|
b
(mét)
|
s
(bờ)
|
I
|
HỆ THỐNG NINH
QUỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Tư Tảo
|
4.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
644
|
|
2
|
Kênh Tha Na Rộn
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
630
|
|
3
|
Kênh Lái Viết
|
12.000
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.320
|
|
4
|
Kênh Ngan Dừa -
Thông Lưu
|
12.300
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,5
|
1.353
|
|
5
|
Kênh Cô Cai
|
8.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
880
|
|
6
|
Kênh Ngan Dừa
|
2.700
|
|
30,0
|
|
-4,0
|
3/2
|
3,0
|
>= 1,3
|
594
|
|
7
|
Kênh Ranh (Sóc
Trăng)
|
8.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=0,9
|
880
|
|
8
|
Kênh Xẻo Rô
|
10.000
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.100
|
|
9
|
Kênh Le Le
|
3.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
560
|
|
10
|
Kênh Tà Ben
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
640
|
|
11
|
Kênh Tư Tâm - Cô
Cai
|
7.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.200
|
|
12
|
Kênh Đường mướp
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
672
|
|
13
|
Kênh Ngàn Trâu
|
5.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
848
|
|
14
|
Kênh Ba Đồng - Sáu
Hỷ
|
6.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=0,9
|
1.040
|
|
15
|
Kênh Dây Oán
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=0,8
|
640
|
|
Tổng cộng
|
97.100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỆ THỐNG VĨNH LỘC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Vĩnh Lộc 1000
|
7.950
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.113
|
|
2
|
Kênh Vĩnh Lộc 2000
|
8.000
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.120
|
|
3
|
Kênh Vĩnh Lộc 3000
|
8.100
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.134
|
|
4
|
Kênh Vĩnh Lộc 4000
khu A
|
3.900
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
546
|
|
5
|
Kênh Vĩnh Lộc 4000
khu B
|
3.700
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
518
|
|
6
|
Kênh Vĩnh Lộc 5000
khu A
|
5.100
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
714
|
|
8
|
Kênh Vĩnh Lộc 6000
|
8.100
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.134
|
|
9
|
Kênh Vĩnh Lộc 7000
|
8.400
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.176
|
|
10
|
Kênh Vĩnh Lộc 8000
khu A
|
4.200
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
588
|
|
11
|
Kênh Vĩnh Lộc 8000
khu B
|
4.600
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
644
|
|
12
|
Kênh Vĩnh Lộc 9000
|
8.600
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.204
|
|
13
|
Kênh Vĩnh Lộc 10.000
|
4.200
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
588
|
|
14
|
Kênh Vĩnh Lộc 11.000
|
5.600
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
784
|
|
15
|
Kênh Vĩnh Lộc
12.000 khu B
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
630
|
|
16
|
Kênh Ngang Phước
Long
|
7.100
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
994
|
|
17
|
Kênh Tà Óc
|
4.350
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
609
|
|
18
|
Rạch Tà Ky I
|
4.400
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
616
|
|
19
|
Rạch Tà Ky II khu A
|
5.200
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
728
|
|
20
|
Rạch Tà Ky II khu B
|
6.700
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
938
|
|
21
|
Kênh Đường Trâu
|
9.400
|
|
5,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.316
|
|
22
|
Kênh Ngang - Vĩnh
Ninh
|
9.100
|
|
5,0
|
|
-1,5
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.274
|
|
23
|
Kênh Nhà Việc Cũ
|
6.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,2
|
854
|
|
24
|
Kênh Ba Quy
|
8.400
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.176
|
|
25
|
Kênh Tây Ký
|
7.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.064
|
|
26
|
Kênh Đập Đá
|
5.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
714
|
|
27
|
Kênh Bà Ai I
|
5.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
714
|
|
28
|
Kênh Bà Ai II
|
3.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
608
|
|
29
|
Kênh Tư Nhiều
|
3.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
560
|
|
30
|
Kênh Chín Cò
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.120
|
|
31
|
Kênh Ngang
|
4.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
574
|
|
32
|
Kênh Hai Phát
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
700
|
|
33
|
Kênh Ba Tấn
|
4.900
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
686
|
|
34
|
Kênh Vịnh Cui
|
4.100
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
574
|
|
35
|
Kênh Cây Khô
|
5.900
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
826
|
|
36
|
Kênh Tà Ốc
|
3.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
540
|
|
37
|
Kênh Sóc Sáp
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
560
|
|
38
|
Kênh Thầy Cai
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
770
|
|
39
|
Kênh Sơn Trắng
|
6.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
882
|
|
40
|
Kênh Tư Càn
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
588
|
|
41
|
Kênh Lộ Xe
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
770
|
|
42
|
Kênh Mới
|
6.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
868
|
|
Tổng cộng
|
237.100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
HỆ THỐNG NINH
THẠNH LỢI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh NTL 10000 khu
B
|
4.800
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
672
|
|
2
|
Kênh NTL 1000 khu A
|
5.400
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,3
|
756
|
|
3
|
Kênh NTL 2000 Khu A
|
5.700
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,4
|
798
|
|
4
|
Kênh NTL 2000 Khu B
|
4.750
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,4
|
665
|
|
5
|
Kênh NTL 3000 khu A
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,4
|
770
|
|
6
|
Kênh NTL 3000 khu B
|
4.650
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,3
|
651
|
|
7
|
Kênh NTL 4000 khu B
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,4
|
630
|
|
8
|
Kênh NTL 4000 Khu A
|
5.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>= 1,4
|
784
|
|
9
|
Kênh NTL 5000 Khu A
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
770
|
|
10
|
Kênh NTL 5000 Khu B
|
4.550
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
637
|
|
11
|
Kênh NTL 6000 Khu A
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
770
|
|
12
|
Kênh NTL 6000 Khu B
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
630
|
|
13
|
Kênh NTL 7000 khu A
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 1,2
|
770
|
|
14
|
Kênh NTL 8000 khu A
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
770
|
|
15
|
Kênh NTL 9000 khu A
|
5.550
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
777
|
|
16
|
Kênh NTL 10.000 khu
A
|
5.700
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
798
|
|
17
|
Kênh NTL 11.000 khu
A
|
5.650
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
791
|
|
18
|
Kênh NTL 12.000 khu
A
|
5.750
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
805
|
|
19
|
Kênh NTL 13.000 khu
A
|
5.900
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
826
|
|
20
|
Kênh NTL 14.000 khu
A
|
5.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
784
|
|
21
|
Kênh Dân Quân
|
7.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
980
|
|
22
|
Kênh NTL 7000 khu B
|
4.400
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,2
|
616
|
|
23
|
Kênh NTL 8000 khu B
|
4.350
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
609
|
|
24
|
Kênh NTL 9000 khu B
|
4.250
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
595
|
|
25
|
Kênh NTL 10.000 khu
B
|
4.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
574
|
|
26
|
Kênh 3/2
|
4.400
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
616
|
|
27
|
Kênh NTL 12.000 khu
A
|
5.750
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
805
|
|
28
|
Kênh Cai Giảng
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
700
|
|
29
|
Kênh Xã Thoàn
|
6.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
882
|
|
30
|
Kênh Bà Quơ
|
3.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
490
|
|
31
|
Kênh Nhà Việc
|
6.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
840
|
|
32
|
Kênh Kiểm Lâm
|
3.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
532
|
|
33
|
Kênh Qoanh Nhỏ
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
980
|
|
34
|
Kênh Thọ Hậu
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
980
|
|
35
|
Kênh Ba Ly
|
4.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
688
|
|
36
|
Kênh Sóc Kha
|
5.300
|
|
2,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
742
|
|
37
|
Kênh Tư Muối
|
5.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
770
|
|
38
|
Kênh Tám Tứ
|
4.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
644
|
|
Tổng cộng
|
198.650
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
HỆ THỐNG PHONG
THẠNH NAM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh PTN 1000 Khu B
|
5.414
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
975
|
|
2
|
Kênh PTN 1000B Khu
A
|
5.797
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,6
|
1.043
|
|
3
|
Kênh PTN 2000 Khu B
|
5.460
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
983
|
|
4
|
Kênh PTN 2000 Khu A
|
6.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.098
|
|
5
|
Kênh PTN 3000 Khu B
|
5.483
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,6
|
987
|
|
6
|
Kênh PTN 3000 Khu A
|
6.253
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.126
|
|
7
|
Kênh PTN 4000 Khu B
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
990
|
|
8
|
Kênh PTN 4000 Khu A
|
6.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.188
|
|
9
|
Kênh PTN 5000 Khu B
|
5.618
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.011
|
|
10
|
Kênh PTN 5000 Khu A
|
6.763
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.217
|
|
11
|
Kênh PTN 6000 Khu B
|
6.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.080
|
|
12
|
Kênh PTN 6000 Khu A
|
6.800
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.224
|
|
13
|
Kênh PTN 7000 Khu A
|
6.700
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.206
|
|
14
|
Kênh PTN 8000 Khu A
|
6.750
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.215
|
|
15
|
Kênh PTN 7000 Khu B
|
4.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
828
|
|
16
|
Kênh Chủ Chọt
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
720
|
|
17
|
Kênh Khào Rạng
|
10.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.600
|
|
18
|
Kênh Hội Đồng Chìa
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
720
|
|
19
|
Rạch Nước Chảy
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
672
|
|
20
|
Kênh Bang Biện Kiệm
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
800
|
|
21
|
Kênh Công An
|
6.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
960
|
|
22
|
Kênh Ông Tà
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
672
|
|
Tổng cộng
|
128.238
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
HỆ THỐNG LÁNG
TRÂM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Láng Trâm 1
|
7.240
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.303
|
|
2
|
Kênh Láng Trâm 2
|
6.866
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.236
|
|
3
|
Kênh Láng Trâm 3
|
7.142
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.286
|
|
4
|
Kênh Giồng Bướm
|
7.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.275
|
|
5
|
Kênh Nền Mộ - Điền
Hản
|
4.913
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
835
|
|
6
|
Kênh Lung Cập - Gò
Muồng
|
10.354
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.760
|
|
7
|
Kênh Cống Cả - Lung
Kiến
|
11.535
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
1.961
|
|
8
|
Kênh Lung Nước Mặn
- Láng Trâm cũ
|
6.412
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.090
|
|
9
|
Kênh Cả Hía
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
680
|
|
10
|
Rạch Nhàn Dân
|
6.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
1.020
|
|
11
|
Kênh Lá Rau Cần
|
4.100
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
697
|
|
Tổng cộng
|
76.062
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
HỆ THỐNG CHỦ CHÍ
- KHÚC TRÉO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Chủ Chí 10
|
8.120
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.624
|
|
2
|
Kênh Chủ Chí 12
|
8.372
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.674
|
|
3
|
Kênh Chủ Chí 4
|
7.135
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
1.427
|
|
4
|
Kênh Chủ Chí 6
|
7.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
1.400
|
|
5
|
Kênh Chủ Chí 8
|
7.478
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
1.496
|
|
6
|
Kênh Sư Son
|
5.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
912
|
|
7
|
Kênh Cống Đôi
|
5.590
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
894
|
|
8
|
Kênh Tư
|
5.687
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,4
|
910
|
|
9
|
Kênh Khạo Điểu
|
6.753
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.080
|
|
10
|
Kênh Công Điền Trên
|
6.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.088
|
|
11
|
Kênh Hai Lương
|
4.050
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
648
|
|
12
|
Kênh Lung Ngang -
Ông Thuỷ
|
5.075
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
812
|
|
13
|
Kênh Tư Đức -
Trường Học
|
4.476
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
716
|
|
14
|
Kênh Cống Đào
|
6.700
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.072
|
|
15
|
Kênh Cây Gừa
|
10.000
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.600
|
|
Tổng cộng
|
98.936
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
HỆ THỐNG PHÓ
SINH - CHỦ CHÍ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 1
|
5.470
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
875
|
|
2
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 2
|
5.842
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
935
|
|
3
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 3
|
6.800
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,8
|
1.088
|
|
4
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 4
|
7.752
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,8
|
1.240
|
|
5
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 5
|
8.405
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.345
|
|
6
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 6
|
9.700
|
|
6,0
|
|
-2,2
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.552
|
|
7
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 7
|
10.382
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.661
|
|
8
|
Kênh Phó Sinh - Chủ
Chí 8
|
10.690
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.710
|
|
9
|
Kênh Ống Nhượng
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
630
|
|
10
|
Kênh Nọc Nạng - Ấp
19
|
6.100
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
854
|
|
11
|
Kênh Ấp 24
|
10.930
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.530
|
|
12
|
Kênh Ấp 25
|
10.929
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.530
|
|
13
|
Kênh Tây
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
700
|
|
14
|
Kênh Ấp 22
|
4.931
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
690
|
|
15
|
Kênh Lầu Quốc Gia
|
4.843
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
678
|
|
16
|
Kênh Ấp 25- Cải Tạo
|
7.320
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
1.025
|
|
17
|
Kênh Ông Sai - Kênh
24
|
6.154
|
|
3,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
862
|
|
18
|
Kênh Sáu An
|
5.918
|
|
2,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,0
|
829
|
|
19
|
Kênh Chệnh Tám
|
4.113
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
576
|
|
20
|
Kênh Ấp23
|
5.300
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
742
|
|
Tổng cộng
|
141.079
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
HỆ THỐNG VĨNH
PHONG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Vĩnh Phong 6
|
6.250
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.038
|
|
2
|
Kênh Vĩnh Phong 10
|
6.650
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.104
|
|
3
|
Kênh Vĩnh Phong 12
|
6.755
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.121
|
|
4
|
Kênh Vĩnh Phong 3
|
4.824
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
801
|
|
5
|
Kênh Vĩnh Phong 5
|
5.220
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
867
|
|
6
|
Kênh Vĩnh Phong 2
|
5.813
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
965
|
|
7
|
Kênh Vĩnh Phong 4
|
6.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.013
|
|
8
|
Kênh Vĩnh Phong 8
|
6.470
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.074
|
|
9
|
Kênh Vĩnh Phong 1
|
5.034
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
836
|
|
10
|
Kênh Vĩnh Phong 14
|
7.013
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.164
|
|
11
|
Kênh Vĩnh Phong 16
|
7.112
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.181
|
|
12
|
Kênh Vĩnh Phong 18
|
6.579
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,8
|
1.092
|
|
13
|
Kênh Ba
|
8.429
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.399
|
|
14
|
Kênh Vĩnh Phong 7
|
5.331
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
885
|
|
15
|
Kênh Vĩnh Phong 9
|
5.282
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
877
|
|
16
|
Kênh Vĩnh Phong 11
|
5.182
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=2,0
|
860
|
|
17
|
Kênh Vĩnh Phong 13
|
5.616
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
932
|
|
18
|
Kênh Vĩnh Phong 15
|
8.324
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.382
|
|
19
|
Kênh Vĩnh Phong 17
|
7.627
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,6
|
1.266
|
|
20
|
Kênh Vĩnh Phong 19
|
5.743
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
953
|
|
21
|
Kênh Vĩnh Phong 21
|
4.606
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
765
|
|
22
|
Kênh Vĩnh Phong
1.000
|
4.295
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
713
|
|
23
|
Kênh Hòa Quến
|
5.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
700
|
|
24
|
Kênh Hai Tiệm -
Mười Bấu
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
630
|
|
25
|
Kênh Khạo Tro
|
6.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
910
|
|
26
|
Kênh Cả Đôn - Ba Ke
|
6.937
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
971
|
|
27
|
Kênh Chủ Xiệp
|
4.360
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
610
|
|
28
|
Kênh Hào Giảng
|
6.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
910
|
|
29
|
Kênh Hai Tiệm - Chủ
Xiệp
|
4.360
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
610
|
|
30
|
Kênh 16
|
4.372
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
612
|
|
31
|
Kênh Cây Dương (Xã
P.Tân)
|
6.475
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
907
|
|
32
|
Kênh Chệt Niêu
|
4.177
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
585
|
|
33
|
Kênh Chủ Đóng -
Vườn Cò
|
5.450
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
763
|
|
34
|
Kênh Vườn Hoang
|
5.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
728
|
|
35
|
Kênh Xã Tá
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
630
|
|
36
|
KênhẤp 17 dưới
|
7.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.050
|
|
37
|
Lênh Lài Hóa
|
5.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
784
|
|
38
|
Kênh Đốc Béc
|
8.482
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,6
|
1.187
|
|
39
|
Kênh Ap 12
|
9.198
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
1.288
|
|
40
|
Kênh Ap 21
|
7.484
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,7
|
1.048
|
|
41
|
Kênh Chệt Tám -Ba
Lát
|
7.436
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
1.041
|
|
42
|
Kênh Ba Nhạc
|
9.080
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,6
|
1.271
|
|
43
|
Kênh Hàng Me
|
5.900
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
826
|
|
44
|
Kênh Năm (Vĩnh
Phú Tây)
|
5.100
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
714
|
|
45
|
Kênh Điền Xã
|
8.850
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.239
|
|
46
|
Kênh Ấp 13
|
9.139
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.279
|
|
47
|
Kênh Bình Lể - Bình
Bảo
|
4.216
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,6
|
590
|
|
48
|
Kênh Tám Bời
|
4.825
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
676
|
|
49
|
Kênh Xóm Trại
|
4.012
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
562
|
|
50
|
Kênh Ông Sơn
|
4.436
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
621
|
|
51
|
Kênh Năm Quang
|
5.681
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
6,0
|
>=1,5
|
795
|
|
52
|
Kênh Cống Bà Đội
|
4.150
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
581
|
|
53
|
Kênh Cây Nhâm
|
4.779
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
669
|
|
54
|
Kênh Ranh Hạt
|
6.595
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
923
|
|
55
|
Kênh Bàu Củi
|
4.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
602
|
|
56
|
Kênh Hai Chen
|
4.000
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
560
|
|
57
|
Kênh Kim Xia Trên
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
770
|
|
58
|
Kênh Ông Cò
|
8.100
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
1.134
|
|
Tổng cộng
|
346.949
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
HỆ THỐNG HÒA BÌNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Hòa Bình 27
|
3.250
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,1
|
592
|
|
2
|
Kênh Hòa Bình 1 - 2
|
8.150
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.483
|
|
3
|
Kênh Hòa Bình 3 - 4
|
8.250
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.502
|
|
4
|
Kênh Hòa Bình 5 - 6
|
8.127
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.479
|
|
5
|
Kênh Hòa Bình 7 - 8
|
8.311
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.513
|
|
6
|
Kênh Hòa Bình 9 -
10
|
8.565
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.559
|
|
7
|
Kênh Hòa Bình 11 -
12
|
8.719
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.587
|
|
8
|
Kênh Hòa Bình 13 -
14
|
8.950
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.629
|
|
9
|
Kênh Hòa Bình 15 -
16
|
8.983
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.635
|
|
10
|
Kênh Hòa Bình 17 -
18
|
9.018
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.641
|
|
11
|
Kênh Hòa Bình 19 -
20
|
9.137
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.663
|
|
12
|
Kênh Hòa Bình 21 -
22
|
9.278
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.689
|
|
13
|
Kênh Hòa Bình 23 -
24
|
9.307
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
1.694
|
|
14
|
Kênh Hòa Bình 25
|
6.610
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.203
|
|
15
|
Kênh Hòa Cáo - Tây
Lát
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
980
|
|
16
|
Kênh Hoa Rô
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
980
|
|
17
|
Kênh Hòa Cáo
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
560
|
|
18
|
Kênh Ngang
|
4.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
644
|
|
19
|
Kênh Cai Tài
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
560
|
|
20
|
Kênh 33 Trà Co
|
5.400
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
756
|
|
21
|
Kênh Mỹ Trinh
|
5.851
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
819
|
|
22
|
Kênh Võ Điền - Kênh
Làng
|
10.036
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,3
|
1.405
|
|
23
|
Kênh Hào Xén
|
5.672
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
794
|
|
24
|
Rạch Đìa Chuối
|
10.993
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.539
|
|
25
|
Kênh Cây
Dương-Đường Cày
|
4.462
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
625
|
|
26
|
Rạch Nước ngọt
|
4.350
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
609
|
|
27
|
Kênh Lung Cừ - Cầu
Am
|
5.714
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
800
|
|
28
|
Kênh Thầy Thép
|
7.765
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
1.087
|
|
29
|
Kênh Tàu Kê - Bà Đầm
|
5.059
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
708
|
|
30
|
Kênh Quẩn Ất
|
4.051
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
567
|
|
31
|
Kênh Xáng Cụt
|
5.794
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
811
|
|
32
|
Kênh Xóm Trại
|
4.012
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
562
|
|
33
|
Kênh Tây Lát
|
7.308
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.023
|
|
34
|
Kênh Tư Đen - Lung
Khỉ
|
4.744
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
664
|
|
35
|
Kênh Lộ An Khoa
|
5.100
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
714
|
|
36
|
Kênh Chùa Tháp
|
4.090
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
573
|
|
37
|
Kênh Cá Rô - Đường
Củi
|
4.200
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
588
|
|
38
|
Rạch Róc Lá
|
5.500
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=0,9
|
770
|
|
39
|
Kênh Tư Đen - Lung
Khỉ
|
4.970
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=0,8
|
696
|
|
40
|
Kênh Cô Sáu Khoẻ
|
7.500
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=0,8
|
1.050
|
|
41
|
Kênh Thầy Thép
|
6.500
|
|
8,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=0,8
|
910
|
|
Tổng cộng
|
270.326
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
HỆ THỐNG BÀ CHĂNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Giồng Bướm
|
2.930
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,8
|
565
|
|
2
|
Kênh Bảy Mậu
|
5.200
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,6
|
1.004
|
|
3
|
Kênh Miểu Hội
|
3.040
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,6
|
587
|
|
4
|
Kênh Bà Chăng
|
16.132
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
3.113
|
|
5
|
Kênh Nguyễn Điền
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.062
|
|
6
|
Kênh Thới Chiến
|
6.079
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,8
|
1.173
|
|
7
|
Kênh Ba Cụm
|
3.354
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,8
|
647
|
|
8
|
Kênh Bà Bóng
|
2.900
|
|
6,0
|
|
-1,5
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,8
|
560
|
|
9
|
Kênh Công Điền
|
3.637
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
702
|
|
10
|
Kênh Dù Phịch
|
4.202
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
672
|
|
11
|
Kênh Cùng
|
4.469
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
715
|
|
12
|
Kênh Trà Kha
|
5.185
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
830
|
|
13
|
Kênh Bê Một
|
4.025
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
644
|
|
14
|
Kênh Cái Điều -
Nàng Rền
|
8.650
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.384
|
|
15
|
Kênh Lung Bà Đa
|
9.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.456
|
|
16
|
Kênh Năm Tính - Sáu
Còn
|
3.732
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
597
|
|
17
|
Kênh Tràm 1
|
4.017
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
643
|
|
18
|
Kênh Ba Sốn - Béc
Hen Lớn
|
3.721
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
595
|
|
19
|
Kênh Xớm Lớn - Nàng
Rền
|
4.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
736
|
|
20
|
Kênh Trà Uôl
|
3.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
560
|
|
21
|
Kênh Trà Khứa
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
720
|
|
Tổng cộng
|
108.473
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XI
|
HỆ THỐNG ĐÔNG
NỀN RỀN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Cả Vĩnh
|
4.325
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
887
|
|
2
|
Kênh Nước Mặn
|
6.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.333
|
|
3
|
Kênh Sóc Đồn
|
5.275
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.081
|
|
4
|
Kênh Mặc Đây
|
4.300
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
882
|
|
5
|
K.Thông Lưu (Hưng
Thành - Hưng Hội)
|
13.125
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
2.691
|
|
6
|
Kênh Thông Lưu (Châu
Hưng)
|
2.725
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
559
|
|
7
|
Kênh Hương Lộ 6
|
2.955
|
|
10,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
610
|
|
8
|
Kênh Chín Nhiều (Sông
cũ CM-BL)
|
15.475
|
|
10,0
|
|
-2,5
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
3.172
|
|
9
|
Kênh Tân Tạo - Xẻo
Lá
|
3.530
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
565
|
|
10
|
Kênh Bà Chăng - Bàu
Lớn
|
4.922
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
788
|
|
11
|
Kênh Tư Ban
|
4.095
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
655
|
|
12
|
Kênh Bảy Đại
|
4.195
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
671
|
|
13
|
Kênh Lộ Châu Hưng
|
7.950
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
1.272
|
|
14
|
Kênh Vĩnh Tế - Ông
Cha
|
4.380
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
701
|
|
15
|
Kênh Sóc Đồn - Giá
Tiểu
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
672
|
|
16
|
Kênh Hưng Hội - Giá
Tiểu
|
4.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
672
|
|
17
|
Kênh Đây Tà Ni -
Phú Tòng
|
4.409
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
705
|
|
18
|
Kênh Giá Tiểu - Phú
Tòng
|
3.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,2
|
608
|
|
19
|
Kênh Út Phến
|
3.826
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
612
|
|
20
|
Kênh Vườn Cò
|
4.918
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
787
|
|
21
|
Kênh Ngọc Được
|
4.637
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
742
|
|
22
|
Kênh Ranh Phường 7
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=0,9
|
800
|
|
23
|
Knh Lộ Chất Đốt
|
7.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.168
|
|
Tổng cộng
|
126.042
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. HỆ THỐNG KÊNH CẤP II PHÍA NAM QUỐC LỘ 1A
Số TT
|
Hạng mục
|
Quy mô kênh
|
Quy mô bờ
|
Diện tích phụ trách
(ha)
|
Ghi chú
|
L
(mét)
|
B (mét)
|
b
(mét)
|
h
(mét)
|
s
(bờ)
|
m
|
b
(mét)
|
s
(bờ)
|
I
|
HỆ THỐNG SÓC
TRĂNG - NHÀ MÁT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Cầu Mới - Xóm
giữa
|
8.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
1.120
|
|
2
|
Kênh Cần Thăng
|
6.952
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
973
|
|
3
|
Kênh Thào Lạng
|
2.540
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
356
|
|
4
|
Kênh Om Trà Nỏ
|
11.140
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.560
|
|
5
|
Rạch Ông Bổn
|
9.490
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
2,0
|
>=1,0
|
1.329
|
|
6
|
Kênh Màu
|
11.060
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.548
|
|
7
|
Kênh Ruộng Muối
|
4.140
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
580
|
|
8
|
Kênh Nước Ngọt
|
7.600
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.064
|
|
9
|
Kênh Ranh Xã
|
11.042
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.546
|
|
10
|
Kênh Giữa
|
2.520
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
353
|
|
11
|
Kênh Thuỷ Lợi I
|
5.530
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
774
|
|
12
|
Kênh Thuỷ Lợi II
|
3.750
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
525
|
|
13
|
Kênh Ông Mẫm
|
3.490
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
489
|
|
14
|
Kênh Ranh Sóc Trăng
|
7.400
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.036
|
|
15
|
Đê Kênh Ranh Lai
Hòa
|
4.532
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
589
|
|
16
|
Kênh Xáng Cạp
|
5.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
715
|
|
17
|
Kênh Đê Trường Sơn
|
10.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,7
|
1.300
|
|
Tổng cộng
|
114.686
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỆ THỐNG NHÀ MÁT
- CHÙA PHẬT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Cái Phóc
|
5.198
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,3
|
676
|
|
2
|
Kênh CP - NM 1
|
6.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
806
|
|
3
|
Kênh Cây Mét (Giồng
Tra)
|
11.050
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.437
|
|
4
|
Kênh CP - NM 2
|
9.580
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.245
|
|
5
|
Kênh Giồng Me
|
5.520
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
718
|
|
6
|
Kênh CP - NM3
|
5.950
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
774
|
|
7
|
Kênh CP - NM4
|
8.788
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.142
|
|
8
|
Kênh Dần Xây - Số 7
|
12.340
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.604
|
|
9
|
Kênh Số 12
|
12.180
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.583
|
|
10
|
Kênh Số 9
|
6.462
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
840
|
|
11
|
Kênh Số 14
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
910
|
|
12
|
Kênh Bao Vườn Chim
|
4.300
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
559
|
|
14
|
Dần Xây
|
5.468
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,3
|
711
|
|
15
|
Kênh 12
|
7.050
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
917
|
|
16
|
Kênh 13
|
6.080
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
790
|
|
17
|
Kênh Ấp 16
|
4.400
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
572
|
|
18
|
Kênh ÂP 17
|
4.520
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
588
|
|
19
|
Kênh Ấp 15
|
4.545
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
591
|
|
20
|
Kênh Bờ Tây
|
5.150
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
670
|
|
21
|
Kênh Đê Trường Sơn
|
8.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.131
|
|
22
|
Kênh 130
|
6.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,9
|
845
|
|
23
|
Knh Miễu B
|
8.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.053
|
|
Tổng cộng
|
131.781
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
HỆ THỐNG CHÙA
PHẬT – CÁI CÙNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Cái Hưu - Cái
Cùng 1
|
5.469
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,8
|
1.039
|
|
2
|
Kênh Cái Hưu - Cái
Cùng 2
|
5.163
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 2,0
|
981
|
|
3
|
Kênh Cái Hưu - Cái
Cùng 3
|
4.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,5
|
893
|
|
4
|
Kênh Cái Hưu - Cái
Cùng 4
|
4.783
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,4
|
909
|
|
5
|
Kênh Cái Hưu - Cái
Cùng 5
|
5.150
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,3
|
979
|
|
6
|
Kênh Cái Hưu - Chùa
Phật 1
|
3.550
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,2
|
675
|
|
7
|
Kênh Cái Hưu - Chùa
Phật 2
|
5.240
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,2
|
996
|
|
8
|
Kênh Cái Hưu - Chùa
Phật 3
|
4.580
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,2
|
870
|
|
9
|
Kênh Cái Hưu - Chùa
Phật 4
|
6.030
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,2
|
1.146
|
|
10
|
Kênh Cái Hưu - Chùa
Phật 5
|
5.280
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,2
|
1.003
|
|
11
|
Kênh Giữa
|
7.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
1.482
|
|
12
|
Kênh Cầu Trâu
|
3.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
684
|
|
13
|
Kênh Một
|
4.321
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
735
|
|
14
|
Kênh Thống Nhất
(Kênh 8)
|
3.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
544
|
|
15
|
Kênh Sáu Tây
|
3.716
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
632
|
|
16
|
Kênh Ong Tà
|
5.092
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
866
|
|
17
|
Kênh 500
|
5.323
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
905
|
|
18
|
Kênh Châu Phú
|
6.627
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
1.127
|
|
19
|
Kênh Tào Lang
|
4.602
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
782
|
|
20
|
Kênh Số 1
|
5.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
901
|
|
21
|
Kênh Số 4
|
4.100
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
697
|
|
22
|
Kênh Đê Trường Sơn
|
10.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.785
|
|
23
|
Kênh 130
|
11.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,9
|
1.989
|
|
Tổng cộng
|
125.826
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
HỆ THỐNG CÁI
CÙNG - HUYỆN KỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Minh Điền -
Trung Điền
|
9.000
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,0
|
1.260
|
|
2
|
Kênh Trường Điền -
Bửu 1
|
9.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>= 2,0
|
1.274
|
|
3
|
Kênh Cà Mau-Bạc
Liêu (cũ)
|
7.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
1.050
|
|
4
|
Kênh Hòa Đông - Ông
Đàng
|
9.208
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,2
|
1.289
|
|
5
|
Kênh Tư
|
7.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,3
|
994
|
|
6
|
Kênh Mỹ Điền
|
9.250
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,8
|
1.295
|
|
7
|
Kênh Láng Tròn -
Trường Điền
|
9.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,8
|
1.358
|
|
8
|
Kênh Mỹ Điền - Đầu
Láng
|
8.900
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>= 1,5
|
1.246
|
|
9
|
Kênh Châu Điền
|
6.350
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
889
|
|
10
|
Kênh Số 4
|
4.208
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
589
|
|
11
|
Kênh Lẫm Thiết
|
3.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
504
|
|
12
|
Kênh đốc Béc
|
5.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
728
|
|
13
|
Kênh Xóm Mới- Chà Là
|
4.022
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
563
|
|
14
|
Kênh Năm Lén
|
8.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.190
|
|
15
|
Kênh Xóm Mới Miễu
Ông Tà
|
4.243
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
594
|
|
16
|
Kênh Thổ Suôl
|
5.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
700
|
|
17
|
Kênh Tám Lai (Kênh
Giữa)
|
4.817
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=2,5
|
674
|
|
18
|
Kênh Trung Điền -
Bửu Đông
|
8.881
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
1.243
|
|
19
|
Kênh Ông Liêm Tư Đề
|
8.376
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.173
|
|
20
|
Kênh Ông Ngộ
|
9.074
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.270
|
|
21
|
Kênh Thủy Lợi Hai Hải
|
7.281
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.019
|
|
22
|
Kênh Minh Điền
|
5.950
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,2
|
833
|
|
23
|
Kênh Đầu Láng - Sáu
Bùi
|
9.371
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.312
|
|
24
|
Kênh Tư Cồ - Cây
Dương
|
4.070
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
570
|
|
25
|
Kênh Cấp Nước
|
5.788
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/2
|
4,0
|
>=2,5
|
810
|
|
26
|
Kênh Đê Trường Sơn
|
10.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
1.470
|
|
27
|
Kênh 130
|
10400
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,9
|
1.456
|
|
28
|
Knh Ba Quế - Su
Luơng
|
4500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
630
|
|
29
|
Rạch Bà Già
|
5500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
770
|
|
Tổng cộng
|
205.389
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
HỆ THỐNG HUYỆN
KỆ - GÀNH HÀO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Hội Đồng Tỵ
|
4.500
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,7
|
675
|
|
2
|
Kênh Cựa Gà - Năm
Nhỏ
|
4.025
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
604
|
|
3
|
Kênh Nhà Thờ (U
- Rô)
|
3.909
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,5
|
586
|
|
4
|
Kênh Đồng Gò
|
3.908
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,5
|
586
|
|
5
|
Kênh Giữa (HG7)
|
4.012
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
602
|
|
6
|
Kênh Thảo Lác - Đầu
Lá
|
9.200
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,9
|
1.380
|
|
7
|
Kênh Mới
|
7.000
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,0
|
1.050
|
|
8
|
Kênh Cồ (HK7)
|
4.300
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
645
|
|
9
|
Kênh Rạch Cây Gian
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
675
|
|
10
|
Kênh HK6
|
4.310
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
647
|
|
11
|
Kênh Rạch Rắn
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
600
|
|
12
|
Kênh HK8
|
5.750
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
863
|
|
13
|
Kênh Lẫm Đôi (HG10)
|
6.130
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,8
|
920
|
|
14
|
Kênh Năm Vi Rô
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
675
|
|
15
|
Kênh Số 1 (RC3)
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
600
|
|
16
|
Kênh Số 2 (RC5)
|
4.620
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
693
|
|
17
|
Kênh Công Xi
|
4.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,8
|
675
|
|
18
|
Kênh An Điền 1
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
600
|
|
19
|
Kênh An Điền 2
|
4.050
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
608
|
|
20
|
Kênh VC2
|
5.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
780
|
|
21
|
Kênh Khóm Sáu
|
7.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
1.155
|
|
22
|
Kênh Khai Hoang
|
3.530
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
530
|
|
23
|
Kênh Cây Mét
|
4.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
675
|
|
24
|
Kênh Cầu Cháy
|
3.630
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,5
|
545
|
|
25
|
Rạch Giá Cần Bảy
|
6.834
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,5
|
1.025
|
|
26
|
Kênh Ba Cụm - Thạnh
2
|
6.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=2,0
|
975
|
|
27
|
Kênh Ấp 4
|
3.620
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=3,0
|
543
|
|
28
|
Kênh Trại Sò
|
4.235
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,0
|
635
|
|
29
|
Kênh Lung Củi
|
3.580
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
537
|
|
30
|
Kênh Thạnh Hai
|
3.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
555
|
|
31
|
Kênh Đường Đào
|
7.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,4
|
1.050
|
|
32
|
Kênh Cây Giang
|
6.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
900
|
|
33
|
Rạch Đường Trâu
|
3.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
540
|
|
34
|
Rạch Cây Dương
|
6.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,4
|
900
|
|
35
|
Kênh Rau Muống
|
4.250
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
638
|
|
36
|
Kênh Lập Điền
|
3.750
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
563
|
|
Tổng cộng
|
174.843
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
HỆ THỐNG HỘ
PHÒNG - TẮC VÂN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Số 2
|
3.800
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
5,0
|
>=1,6
|
608
|
|
2
|
Kênh Huyện Tịnh
|
7.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,7
|
1.200
|
|
3
|
Kênh Ut Lá (HC5)
|
5.580
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,5
|
893
|
|
4
|
Kênh Sáu Thước (HC4)
|
7.850
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
1.256
|
|
5
|
Kênh Số 1
|
5.400
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
864
|
|
6
|
Kênh Bà Tòa
|
3.485
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
558
|
|
7
|
Kênh HC1
|
11.211
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.794
|
|
8
|
Kênh CT1 (Rạch
Máng Dơi)
|
3.540
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
566
|
|
9
|
Rạch Cây Giá
|
3.850
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
616
|
|
10
|
Rạch Lung Sình
|
4.280
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
685
|
|
11
|
Rạch Lung Voi
|
4.070
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
651
|
|
12
|
Rạch Chàng Bè
|
5.140
|
|
10,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
822
|
|
13
|
Kênh Lung Cháo
|
3.950
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
632
|
|
14
|
Kênh Cùng
|
3.630
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
581
|
|
15
|
Kênh Bổ Búi
|
4.625
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
740
|
|
16
|
Kênh Họa Đồ
|
3.644
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
583
|
|
17
|
Kênh Giữa
|
3.490
|
|
7,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
558
|
|
18
|
Kênh Giá Rích
|
3.854
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
617
|
|
19
|
Kênh HC2
|
9.003
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.440
|
|
20
|
Kênh HC3 (kênh
đê Cờ Trắng)
|
8.580
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
1.373
|
|
21
|
Kênh CT3
|
3.425
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
548
|
|
22
|
Kênh CT4 (Kênh
Ranh)
|
3.440
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
550
|
|
23
|
Kênh CT5 (Lung
Cây Soài)
|
5.496
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
879
|
|
24
|
Kênh CT6 (Kênh
Hai Đề)
|
9.721
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
1.555
|
|
25
|
Kênh CT7 (Rạch
Lung Chim)
|
5.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
912
|
|
26
|
Kênh Chòi Mòi
|
3.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,5
|
592
|
|
27
|
Kênh 24
|
3.500
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
560
|
|
28
|
Kênh Cống Đá
|
3.505
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=2,5
|
561
|
|
29
|
Kênh Rạch Bần - Cựa
Gà
|
3.754
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
601
|
|
30
|
Kênh Khúc Tréo
|
3.953
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
632
|
|
31
|
Kênh Mười Chì
|
8.784
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.405
|
|
32
|
Kênh Long Phú
|
4.180
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
669
|
|
33
|
Kênh đê bao Xã
|
11.290
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,5
|
1.806
|
|
34
|
Rạch Láng Chão
|
3.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
560
|
|
35
|
Rạch Bào Chứa
|
9.200
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
1.472
|
|
36
|
Kênh Chiêu Liêu
|
6.700
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,3
|
1.072
|
|
37
|
Kênh Khúc Tréo
|
3.560
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,4
|
570
|
|
38
|
Kênh Chệt Khọt
|
3.700
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
592
|
|
39
|
Kênh Lung Cờ Trắng
|
3.600
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,5
|
576
|
|
40
|
Kênh Lung Chín Căng
|
4.000
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,6
|
640
|
|
Tổng cộng
|
211.190
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
HỆ THỐNG TẮC VÂN
- CÁI SU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Cái Su
|
10.100
|
|
6,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,2
|
1.515
|
|
2
|
Kênh Phan Màu
|
4.510
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,1
|
677
|
|
3
|
Kênh Cây Sộp
|
3.520
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=1,3
|
528
|
|
4
|
Kênh Miễu Ông Tà
|
9.200
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
3,0
|
>=1,8
|
1.380
|
|
5
|
Kênh Lung Rong -
Láng Xéo
|
5.570
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,4
|
836
|
|
6
|
Knh Hai Thời
|
7.500
|
|
5,0
|
|
-2,0
|
1/1
|
4,0
|
>=2,4
|
1.125
|
|
Tổng cộng
|
40.400
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III:
HỆ
THỐNG CỐNG DO CẤP TỈNH QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2019/QĐ-UBND ngày / /2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Hệ thống
cống dọc Quốc Lộ 1A:
TT
|
Tên hệ thống
|
Công trình đầu mối
|
Thời gian xây dựng
|
DT tưới, tiêu (ha)
|
Phân loại theo địa giới
|
Hình thức
|
Địa điểm
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Liên tỉnh
|
Liên huyện
|
Liên xã
|
1
|
Láng
Trâm
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1998
|
1999
|
10.700
|
x
|
|
|
2
|
Nhàn
Dân
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
2014
|
2015
|
|
x
|
|
|
3
|
Khúc
Tréo
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
2014
|
2015
|
9.350
|
x
|
|
|
4
|
Lầu
Bằng
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
2014
|
2015
|
|
x
|
|
|
5
|
Cây Gừa
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
2014
|
2015
|
3.000
|
x
|
|
|
6
|
Sư Son
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1997
|
1998
|
1.000
|
x
|
|
|
7
|
Hộ Phòng
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1997
|
1998
|
20.080
|
x
|
|
|
8
|
Nọc Nạng
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1997
|
1998
|
4.000
|
x
|
|
|
9
|
Giá Rai
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1998
|
1999
|
34.632
|
x
|
|
|
10
|
Láng
Tròn
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1995
|
1996
|
11.000
|
x
|
|
|
11
|
Xóm
Lung
|
Cống hở
|
Thị xã Giá Rai
|
1995
|
1996
|
8.500
|
x
|
|
|
12
|
Chiệt
Niêu
|
Cống hở
|
Huyện Hòa Bình
|
1997
|
1998
|
4.075
|
x
|
|
|
13
|
Cầu Số 3
|
Cống hở
|
Huyện Hòa Bình
|
1997
|
1998
|
4.075
|
x
|
|
|
14
|
Cầu Số 2
|
Cống hở
|
Huyện Hòa Bình
|
1997
|
1998
|
28.000
|
x
|
|
|
15
|
Ấp Dôn
|
Cống hở
|
Huyện Hòa Bình
|
1997
|
1998
|
4.075
|
x
|
|
|
16
|
Cái
Tràm
|
Cống hở
|
Huyện Hòa Bình
|
1997
|
1998
|
4.075
|
x
|
|
|
17
|
Cầu Sập
|
Cống hở
|
Huyện Vĩnh Lợi
|
1995
|
1996
|
19.100
|
x
|
|
|
2. Hệ thống cống phân ranh
Nam Quản Lộ - Phụng Hiệp và Đông Quản Lộ - Phụng Hiệp:
TT
|
Tên hệ thống
|
Công trình đầu mối
|
Thời gian xây dựng
|
DT tưới, tiêu (ha)
|
Phân loại theo địa giới
|
Hình thức
|
Địa điểm
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Liên tỉnh
|
Liên huyện
|
Liên xã
|
1
|
Vĩnh
Phong 18
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
2
|
Vĩnh
Phong 16
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
3
|
Cây
Dương
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
4
|
Vĩnh
Phong 14
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
5
|
Vĩnh
Phong 12
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2013
|
|
|
x
|
|
6
|
Vĩnh
Phong 10
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
7
|
Lung
Mướp
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
8
|
Ba Thôn
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
9
|
Kiểm
Suôl
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
10
|
Thầy Út
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2010
|
2011
|
|
|
x
|
|
11
|
Vĩnh
Phong 8
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
12
|
Ranh Hạt
|
Cống xà lan
|
Thị xã Giá Rai
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
13
|
Vĩnh
Phong 6
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
14
|
Vĩnh
Phong 4
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
15
|
Bình Tốt
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
16
|
Vĩnh
Phong 3
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
17
|
Vĩnh
Phong 2
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
18
|
Xã
Thoàn 2
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
19
|
Chủ Đống-Vườn Cò
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
20
|
Xã
Thoàn 1
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
21
|
Vĩnh
Phong
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
x
|
|
|
22
|
Phước
Long
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2003
|
2004
|
|
x
|
|
|
23
|
Thầy
Thép
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
24
|
Hòa
Bình
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
25
|
Đìa
Muồng
|
Cống xà lan
|
Huyện Phước Long
|
2011
|
2013
|
|
|
x
|
|
26
|
Rạch Cũ
|
Cống xà lan
|
Huyện Hồng Dân
|
2013
|
2014
|
|
|
x
|
|
27
|
Ninh
Quới
|
Cừ dự ứng lực
|
Huyện Hồng Dân
|
2002
|
2003
|
|
x
|
|
|
28
|
Sáu Tàu
|
Cống xà lan
|
Huyện Hồng Dân
|
2012
|
2013
|
|
|
x
|
|
29
|
Tư Tảo
|
Cống xà lan
|
Huyện Hồng Dân
|
2013
|
2014
|
|
|
x
|
|
Quyết định 26/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 26/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 quy định về phân cấp quản lý, khai thác công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
2.353
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|