ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2021;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Công văn số 166/STC-TTrS ngày 29 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Điều 2.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn
Nhà nước triển khai thực hiện theo nội dung phê duyệt tại Điều 1 và theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -
xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức (sau đâu gọi tắt là cơ quan, đơn vị),
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong thực hiện nhiệm vụ được giao. THTK, CLP phải gắn với việc hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật; xác định
THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với
trách nhiệm người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết
giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với
công tác phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp,
từng ngành, từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) THTK, CLP phải đảm bảo thực
chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định. THTK,
CLP phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và Nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
đ) Chương trình THTK, CLP của
các cơ quan, đơn vị phải xây dựng được nội dung tiêu chí đánh giá, chỉ tiêu tiết
kiệm, các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ
về THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu. Để đạt được điều đó,
công tác THTK, CLP trong năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến
lược, cơ cấu lại ngành kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng 5,8%, trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp -
thủy sản tăng 3,5%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,6%, ngành dịch vụ tăng
6,5%; GRDP bình quân đầu người đạt 43 triệu đồng/năm; thu ngân sách trên địa
bàn đạt 732 tỷ đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách Nhà nước (NSNN) theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi
đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém kiệu quả, sắp
xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và
khả năng triển khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương
trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm
bảo; bãi bỏ các chính sách gây lãng phí ngân sách; không bố trí dự toán chi cho
các chính sách chưa ban hành.
c) Chống lãng phí trong đầu
tư xây dựng cơ bản: Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của
quá trình đầu tư từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập, thẩm định phê duyệt
dự án, lựa chọn nhà thầu, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức thi công,
động thổ, khánh thành và thanh quyết toán kinh phí. Tập trung nguồn lực đầu tư
các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh, chương trình nông thôn mới, chương
trình xóa đói, giảm nghèo và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo đầu tư tập trung, tránh đầu tư dàn trải,
phân tán, phân bổ vốn đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và thứ tự ưu
tiên theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền; tập
trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới. Tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo kế hoạch
vốn năm 2021 được giao.
d) Đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả
tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Xây dựng quy chế
quản lý và sử dụng tài sản công, thường xuyên rà soát, kiểm kê, phân loại tài sản
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, chống thất thoát.
đ) Tăng cường huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
e) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức, tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ công.
g) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; kịp thời
ngăn ngừa các hành vi lãng phí.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2021, thực hiện
siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN; bảo đảm chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và
theo dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đảm bảo cân đối ngân sách
các cấp, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi ngân sách; rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn chế
tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19; dành nguồn phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu và thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tiết kiệm tối
thiểu 12% chi thường xuyên, trong đó: tiết kiệm 10% để cải cách tiền lương theo
chỉ đạo chung của Trung ương số tiền là 34.629 triệu đồng; tiết kiệm 02% theo
chỉ đạo của tỉnh là 7.381 triệu đồng để xây dựng nông thôn mới.
- Không tặng hoa, quà nhân dịp
kỷ niệm các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp lễ tết, đón
nhận các danh hiệu, phần thưởng cao quý… không căng treo khẩu hiệu, maket tại
các buổi làm việc của lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết; hội
nghị trực tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị (trừ các
hội nghị quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các đoàn đi
công tác kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước khi
chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh
phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập
và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng và thực hiện cơ chế khoán
kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng, mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục
công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục
kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích xã hội
hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài Nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
NSNN cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát
triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ,
thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng NSNN, bảo hiểm y tế đảm bảo chi trả cho các
dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 10%
đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ
NSNN gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm thêm tối thiểu
05% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính
đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản); dùng
NSNN chi sự nghiệp cho các địa phương khó khăn, các vùng kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
NSNN chuyển từ hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự
nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng
thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính
sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì giao quyền tự
chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công Nhà nước phải quản lý giá theo quy
định của pháp luật về giá.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cấp,
các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục triển khai thực
hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên
Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải ngân các dự án của
các đơn vị, địa phương theo quy định.
c) Việc bố trí vốn đầu tư
công năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm (2021 - 2025), định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021.
Đồng thời, phải thực hiện
đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021 -
2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14. Bố trí
đủ dự toán chi đầu tư nguồn NSNN năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành
trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 -
2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác
công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
d) Tạm ứng thanh toán vốn đầu
tư công đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn trả tạm ứng đối với các khoản
tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng
quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công
tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình
trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Thực hiện quản lý và sử dụng
kinh phí các chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức, đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng
bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định của pháp
luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công
vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tiếp tục quản lý chặt chẽ
việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung. Việc đầu tư xây dựng khu hành
chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ) Tăng cường khai thác nguồn
lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo Quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai minh bạch theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất,
mặt nước phải nộp vào NSNN và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN cho mục
đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô
tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 của Chính phủ Quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử
dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
trong các trường hợp được pháp luật quy định, có đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo chiến lược khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
các quy định đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
Cấp phép hoạt động khoáng sản
phải căn c ứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử
dụng và đảm bảo yêu cầu về môi trường; không cấp phép thăm dò, khai thác vàng
sa khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún,
nhỏ lẻ; không xuất khẩu khoáng sản thô.
c) Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ và phát triển rừng để tỷ lệ che phủ rừng
đạt 72,9%; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn
nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Khuyến khích phát triển
năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây
dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở
sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả
thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác
thải hiệu quả, bền vững. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp
luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành công việc
thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh
tế trọng điểm sử dụng nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức
tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%.
6. Trong
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân
sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ- UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính Nhà nước ngoài NSNN
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách.
b) Chỉ thành lập quỹ mới
trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân
sách, trường hợp NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của NSNN
c) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính Nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 10% trở lên so với kế hoạch; trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi tiếp khách, chi chiết khấu thanh toán,
chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước theo đúng lộ trình và
quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp cổ
phần hóa phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tránh thất thu cho NSNN.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát
triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năm 2021 phấn đấu cổ phần
hóa 02 công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn
và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy
lợi Bắc Kạn khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng NSNN để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
e) Nâng cao trách nhiệm của
người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp NSNN phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn
Nhà nước.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu mối
đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới. Giảm tối đa các Ban Quản lý dự
án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để
thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ
được giao và sản phẩm đầu ra. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế
được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp; đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên
chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN so với số giao năm
2015.
b) Tiếp tục tiến hành sắp xếp,
bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với
những người dôi dư sau Đại hội Đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại
những đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số
855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao hiệu suất lao động.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ Nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp Nhà nước trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên;
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các phòng,
ban; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng
và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và xã hội. Cần tập trung vào nội
dung các văn bản: Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13; Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP;
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP; Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm
2021; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số 34- CT/TU ngày 27/4/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc tăng cường THTK, CLP; Chỉ thị số
03/CT-UBND ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường THTK, CLP
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước tích cực
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn báo chí
để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí.
3.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực
THTK, CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
NSNN chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác
kiểm soát chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát
và thanh toán các khoản chi NSNN (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn
với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng NSNN); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu NSNN.
Điều hành quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về NSNN.
b) Tăng cường công tác phổ
biến, tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các Sở,
Ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các Sở,
Ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Khẩn trương hướng dẫn và
tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ
quan quản lý Nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo
phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Áp dụng công nghệ thông tin trong công
tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn Nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi
công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự
án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm có tác động lan tỏa
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực
hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc
hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh, bảo đảm tính tuân thủ
các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham
gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao
trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế -
xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham
nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp
Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn Nhà nước để cập nhập, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Việc phân bổ vốn đầu tư công
phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
Tổ chức thực hiện Luật Quy
hoạch và các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện tốt công tác lập quy hoạch
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2050 làm căn cứ xây dựng các
chương trình, kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
d) Tiếp tục hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản đảm bảo công khai,
minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ
chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị
sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý Nhà nước với quản trị đơn vị sự
nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp xếp,
giải thể, sáp nhập, tinh giản đầu mối, biên chế.
e) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài NSNN, xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính ngoài NSNN; xây dựng
kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ quản lý, sử dụng nguồn lực
của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quản lý
chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh
nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng
cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Tăng
cường minh bạch thông tin đối với tất cả doanh nghiệp Nhà nước theo các tiêu
chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp Nhà nước,
không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản Nhà nước.
i) Tiếp tục thực hiện tinh
giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách
tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt
động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị
trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy
mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định về
công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị sử dụng NSNN phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
pháp luật; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn
tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định của pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Quản lý, sử dụng và khai
thác tài nguyên, khoáng sản.
- Tình hình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng NSNN;
kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; các nguồn thu dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập; các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách.
- Quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc, nhà công vụ.
- Mua sắm, trang bị, quản lý,
sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do NSNN cấp kinh
phí.
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng kinh phí
nghiên cứu khoa học.
- Công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện chính sách, pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt
giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục
hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm
triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị.
Đổi mới phương thức, lề lối
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông giữa các cấp chính quyền; chuyển đổi từng
bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu; đẩy mạnh họp
trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, Ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham
nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các Sở, Ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình THTK,
CLP năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà
nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi Ngành cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, Ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt
các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ khi có thông
tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên (nội dung báo cáo theo quy định tại Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 và Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017
của Bộ Tài chính).
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo THTK, CLP hằng năm về Sở Tài
chính trước ngày 20 tháng 01 năm sau để tổng hợp, báo cáo.
Đối với báo cáo đột xuất:
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giám đốc doanh nghiệp Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021
của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2021 của tỉnh gửi
về Sở Tài chính để theo dõi chung; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn tài sản của Nhà
nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Sở Tài chính thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp Nhà nước,
trong đó có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP năm 2021 và việc xây dựng, ban hành, thực hiện
Chương trình THTK, CLP của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương và doanh
nghiệp Nhà nước./.