ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 29
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23/9/2015; Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày
29/6/2020 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23/9/2015 và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý,
vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư 04/2019/TT-BGTVT
ngày 23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần đường, tuần kiểm để
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1467/TTr-SGTVT ngày 21/7/2021; Báo cáo thẩm định
số 765/BC-STP ngày 19/7/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Nam Định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8, VP11, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 32/2021/QĐ-UBND ngày 29/07/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định.
2. Việc quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nam Định do tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng và quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Các nội dung không quy định
tại văn bản này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện công tác quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
1. Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ phải được giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, khai thác,
bảo trì và bảo vệ.
2. Việc quản lý, sử dụng, khai
thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện thống
nhất trên cơ sở phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các Sở, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
Điều 4.
Phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh
1. Sở Giao
thông vận tải quản lý và bảo trì đường bộ đối với hệ thống quốc lộ do Bộ Giao
thông vận tải ủy thác (nếu có); hệ thống đường tỉnh, đường đô thị trên địa bàn
tỉnh và các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Nam Định (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quản lý và bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, các tuyến đường nội bộ
thuộc thẩm quyền quản lý và các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, bảo trì hệ thống đường
xã, đường thôn, đường ngõ xóm và các điểm dân cư, đường nội đồng.
4. Đường chuyên dùng, đường
không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO
TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ
dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục
đích an toàn giao thông đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu (theo quy định
tại khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008). Nghiêm
cấm xây dựng trái phép các công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Các công trình thiết yếu đặc
biệt không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ khi xây dựng phải được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy phép. Trường hợp công trình thiết
yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận. Công trình
thiết yếu không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của
công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và các công trình khác ở xung
quanh.
3. Việc khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và
thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
Điều 6. Đấu
nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương
1. Các đường đấu nối bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường
đô thị, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng.
b) Đường chuyên dùng gồm: Đường
phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường cụm công nghiệp.
c) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
d) Đường dẫn ra, vào cửa hàng
xăng dầu, đường nối trực tiếp từ công trình công cộng đơn lẻ hoặc các nhà máy,
trụ sở, văn phòng làm việc.
2. Vị trí
các điểm đấu nối.
a) Vị trí đấu nối đường nhánh
vào đường tỉnh, đường đô thị trên địa bàn thành phố Nam Định phải được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận trên cơ sở ý kiến tham gia của Sở Giao thông vận tải
(và của Sở Xây dựng nếu đấu nối vào đường đô thị).
b) Vị trí đấu nối đường nhánh
vào đường huyện phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
3. Việc chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối và cấp phép thi công xây dựng nút
giao đấu nối: Các cơ quan được phân cấp quản lý đường bộ tại Điều 4 Quy định
này thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Đấu
nối tạm thời có thời hạn vào đường địa phương đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực
khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật
của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển
nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn
trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối
tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần
nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi
công lớn hơn 24 tháng, chủ công trình, dự án phải xin chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối
theo quy định.
3. Việc chấp thuận thiết kế, cấp
phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định.
Điều 8. Tuần
đường, tuần kiểm để quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Các cơ quan quản lý đường bộ
theo phân cấp quản lý và đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công
trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày
23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Khi phát hiện vi phạm về kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc vi phạm do tuần đường báo cáo, tuần kiểm
viên thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển Biên bản vi phạm hành
chính, hồ sơ sự việc vi phạm (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm, Thanh tra Sở Giao thông vận tải để xử lý theo
quy định.
Điều 9. Phối
hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc xây dựng công trình thủy
lợi, đê điều có liên quan đến công trình đường bộ phải được thống nhất bằng văn
bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan quản lý công
trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi, đê điều đều có kế hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp công trình phải phối hợp với nhau đảm bảo trình tự, thủ tục theo đúng
quy định của pháp luật về Đường bộ, Thủy lợi, Đê điều.
2. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể sử dụng công trình giao thông đường bộ
vào công tác phòng, chống thiên tai và có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng
thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ.
3. Việc xây dựng công trình mới
làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác
dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện
pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ
bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo,
mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu
tư phần nâng cấp, mở rộng.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường được phân cấp quản
lý; hướng dẫn thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối
với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tùy
theo tính chất, mức độ vụ việc vi phạm để quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc
chuyển vụ việc vi phạm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp
tỉnh để quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 11.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ
chức tuần tra, kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường
bộ.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong quá trình thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công và dự
án sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách tuân thủ đúng các quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện công
tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch
xây dựng theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch,
xây dựng, quản lý, bảo trì công trình thủy lợi, đê điều có liên quan đến công
trình đường bộ phù hợp theo quy định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân
loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.
6. Sở Công Thương:
Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng công trình cửa hàng bán lẻ xăng dầu đấu nối
đường dẫn, ra vào cửa hàng xăng dầu, công trình điện và các công trình khác thuộc
thẩm quyền quản lý dọc theo đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Hướng dẫn các doanh nghiệp xây
dựng công trình thông tin truyền thông tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch
và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt biển quảng cáo theo đúng quy hoạch
và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn cho nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ
đối với các tuyến đường theo phân cấp quản lý.
4. Chỉ đạo các phòng, ban chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải, đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan tiếp nhận thông tin;
chủ trì xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các
hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình
xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ
và đường tỉnh trên địa bàn quản lý). Sau khi cưỡng chế giải tỏa thực hiện ký
cam kết không tái lấn chiếm, lập biên bản bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã
theo dõi, quản lý, chống tái lấn chiếm.
5. Không cấp
mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ.
6. Thực hiện quy hoạch, chủ
trương đầu tư, thỏa thuận hồ sơ thiết kế tổ chức giao thông và cấp phép thi
công các công trình thiết yếu, đường nhánh đấu nối và đường thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn cho nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật, phát hiện
và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiến, sử dụng trái phép đất thuộc hành
lang an toàn đường bộ
4. Sau khi tiếp nhận Biên bản
vi phạm hành chính do Tuần kiểm viên, Thanh tra giao thông vận tải, đơn vị quản
lý đường bộ (tuần đường) lập: thực hiện nghiêm túc xử lý các trường hợp vi phạm,
tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm tự giác tháo dỡ công trình
vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tổ chức
theo dõi, xử lý lấn chiếm và chống tái lấn chiếm sau khi giải tỏa.
Điều 15.
Trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ của chủ đầu tư, nhà thầu thi
công các công trình giao thông đường bộ
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu
thi công trên các tuyến đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi tiếp
nhận đến khi bàn giao lại tuyến đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao
công trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn
công, hồ sơ giải phóng mặt bằng kèm theo mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới
hành lang đường bộ (mốc lộ giới) nếu có.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.