BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT
ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15
tháng 02 năm 2024.
Căn cứ Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Thông tư quy định về Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc
xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo.
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến xây dựng, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu gốc (raw data) về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo thu thập được, chưa được xử lý qua bất kỳ khâu biên tập, chuẩn hóa số
liệu nào.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo là tập hợp dữ liệu gốc về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo đã được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa, chuẩn
hóa theo chuẩn quốc gia và được sắp xếp, lưu trữ một cách hệ thống có tổ chức
dưới dạng tệp tin dữ liệu lưu trên các phương tiện điện tử.
Điều 3.
Kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo
1. Kinh phí xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do ngân sách nhà nước bảo
đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Chương II
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo phải thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa
phương; có tính mở; bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp dữ liệu giữa các
ngành, các cấp được thông suốt, kịp thời; bảo đảm dữ liệu được truy cập và kết
xuất thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu; được cập
nhật, duy trì đầy đủ, thường xuyên.
3. Dữ liệu tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời;
trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử
lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.
4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông
tin, lưu trữ lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm thuận tiện cho khai thác
và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng;
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông
tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 5.
Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo
1. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam2 có trách nhiệm giúp Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo quốc gia.
2. Cơ quan chuyên môn được giao
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ
quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ) có trách nhiệm
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển)
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở địa phương.
4. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam3, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có
trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do
mình được giao xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu).
Điều 6. Xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với Khung cơ sở dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định để bảo đảm tích hợp, hệ thống, thống nhất, đồng bộ trong phạm vi cả nước.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số
hóa và chuẩn hóa theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức,
nội dung, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của
dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cho hợp lý, khoa học, bảo đảm
chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm
yêu cầu an toàn, bảo mật dữ liệu.
3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường và Thông tư số 14/2020/TT-BTNMT ngày 27 tháng 11
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình và Định mức
kinh tế - kỹ thuật xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành tài
nguyên và môi trường4.
Điều 7. Thu
thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Việc thu thập dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện theo các quy định của pháp luật
chuyên ngành và phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam5 chủ trì, phối hợp với các đơn
vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện thu thập dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có biển thực
hiện thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản
lý của địa phương.
Điều 8.
Cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
a) Các sở, ban, ngành trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có biển, Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm
cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Sở Tài nguyên và
Môi trường;
b) Các Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ các dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ
quan ngang bộ;
c) Các đơn vị trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên
quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của
bộ, cơ quan ngang bộ khác cho Cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
khác đó;
đ) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có liên
quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cho Sở Tài nguyên và
Môi trường của địa phương đó;
e) Các Cơ quan chuyên môn thuộc
Bộ; Sở Tài nguyên và Môi trường; đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Cục
Biển và Hải đảo Việt Nam6;
g) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam7 có trách nhiệm cung cấp cho
các Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ; cung cấp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường dữ liệu liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển;
h) Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thu thập được bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Dữ liệu cung cấp là toàn bộ
dữ liệu gốc đã được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và
chuẩn hóa theo Khung cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Văn
bản cung cấp dữ liệu phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan cung cấp dữ liệu và
đóng dấu xác nhận, trong đó nêu rõ về nguồn gốc của dữ liệu. Đối với dữ liệu của
tổ chức, cá nhân, văn bản cung cấp dữ liệu phải có chữ ký của cá nhân hoặc người
đứng đầu tổ chức.
3. Hình thức cung cấp dữ liệu:
Việc cung cấp dữ liệu được thực
hiện bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử hoặc gửi dữ liệu bằng văn bản
(qua đường văn bản hành chính hoặc qua đường bưu chính).
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp các loại dữ liệu
đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
b) Tần suất, thời gian cung cấp
dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử thực hiện theo quy định, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quy định;
c) Cung cấp dữ liệu theo định kỳ:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu theo các kỳ: 06
tháng (lấy dữ liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); 01 năm (lấy dữ
liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12); Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu 01 năm/01 lần (lấy dữ liệu từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12).
5. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự
chính xác, trung thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
6. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu:
a) Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
b) Tùy theo loại dữ liệu và điều
kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, quy định về thời hạn cung cấp dữ liệu,
chế độ báo cáo trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu do mình quản lý
vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ,
Sở Tài nguyên và Môi trường được phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 9. Lưu
trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải tuân theo quy định của pháp luật về
lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ
liệu được xác lập đối với từng loại dữ liệu theo quy định của pháp luật về lưu
trữ và Thông tư số 46/2016/TT-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên
ngành tài nguyên và môi trường8.
2. Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu:
a) Sử dụng kênh mã hóa và xác
thực người dùng cho các hoạt động: đăng nhập quản trị hệ thống; đăng nhập vào
các ứng dụng; gửi nhận dữ liệu tự động giữa các hệ thống máy chủ; nhập và biên
tập dữ liệu;
b) Mã hóa đường truyền cơ sở dữ
liệu;
c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm
tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện lưu vết việc tạo,
thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống;
đ) Thiết lập và duy trì hệ thống
dự phòng nhằm bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin
nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu, dữ liệu truy cập và dữ liệu trên đường truyền; bảo
mật dữ liệu; bảo vệ, khôi phục các hệ thống, dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với
nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra; bảo đảm an toàn máy tính và an toàn
mạng. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, dữ liệu trên đường truyền và trong các bản
sao lưu phục hồi phải được bảo vệ với các giải pháp mã hóa dữ liệu.
4. Cục Biển và hải đảo Việt Nam9 chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn đối với Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia. Cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm
an toàn đối với cơ sở dữ liệu do mình xây dựng, quản lý.
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo phải được sao lưu vào các hệ thống lưu trữ dữ liệu,
thiết bị lưu trữ dữ liệu theo định kỳ hàng tháng, hàng năm để phòng tránh trường
hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Dữ liệu
sao lưu hàng tháng phải được lưu trữ tối thiểu trong 01 năm; dữ liệu sao lưu
hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và được lưu trữ tại ít nhất 02 địa điểm.
Điều 10. Hệ
thống công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo
1. Các phần mềm hệ điều hành, phần
mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng cho việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải thống nhất để bảo đảm
tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu được thông suốt, kịp thời.
2. Hạ tầng mạng kết nối sử dụng
mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng
ngành tài nguyên và môi trường hoặc mạng truyền số liệu của các nhà cung cấp dịch
vụ.
3. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm hệ
thống các máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị
ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy
định của pháp luật về công nghệ thông tin.
Chương
III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 11.
Nguyên tắc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo
1. Phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
2. Dữ liệu được cung cấp để
khai thác và sử dụng phải bảo đảm đầy đủ, chính xác theo đúng thời hạn và nội
dung yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu phải bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Việc khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Phải tuân theo các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12.
Hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo
1. Thông qua mạng chuyên dùng;
qua cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu (sau đây gọi chung là qua mạng điện tử).
2. Thông qua hình thức hợp đồng.
3. Thông qua phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu.
Điều 13.
Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông
qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng
1. Việc khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu
cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có
đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử. Trường hợp pháp luật có quy
định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật
đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
2. Việc khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử được thực hiện
bằng các cách thức sau đây:
a) Cung cấp mã truy cập một lần;
b) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để
tải dữ liệu;
c) Gửi tập tin đính kèm thư điện
tử.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu nhập các thông tin quy định tại Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 2 Điều 14 Thông tư này vào biểu mẫu
trên giao diện của mạng điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
có trách nhiệm xem xét yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của tổ chức,
cá nhân. Trường hợp thông tin yêu cầu chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
có trách nhiệm gửi thông tin phản hồi đến tổ chức, cá nhân hướng dẫn bổ sung
thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin yêu cầu.
Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải gửi
thông tin thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp thông tin yêu cầu hợp
lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức,
cá nhân theo thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 và
quy định tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư này.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử,
đăng công khai hướng dẫn trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
qua mạng điện tử phải tuân thủ đúng quy định của Luật giao dịch điện tử, Luật
công nghệ thông tin, Luật an toàn thông tin mạng và các quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Việc khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu bằng hình thức hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 14.
Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông
qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Việc khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo các quy định của pháp luật
chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện
theo quy định tại Điều này.
2. Tổ chức có nhu cầu khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi văn bản yêu cầu, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Văn bản
yêu cầu của tổ chức phải có chữ ký của người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác
nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải có chữ ký của người yêu cầu khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có các nội
dung chính sau đây:
a) 10Tên, địa chỉ của tổ chức; họ và tên, nơi cư trú,
địa chỉ liên hệ, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số định
danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của cá nhân; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện
tử (nếu có) của tổ chức, cá nhân;
b) Danh mục và nội dung dữ liệu
cần cung cấp;
c) Mục đích khai thác và sử dụng
dữ liệu;
d) Hình thức khai thác và sử dụng
dữ liệu, phương thức nhận kết quả.
Số lượng văn bản, phiếu yêu cầu
là 01 bản.
3. 11Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu được nộp
trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu chính, mạng
điện tử; văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thể được gửi qua đường công
văn, fax.
Khi đến trực tiếp cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu để nhận dữ liệu, tổ chức phải xuất trình giấy giới thiệu; cá
nhân phải xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc số
định danh cá nhân hoặc hộ chiếu cá nhân hoặc bản sao có chứng thực.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu. Trường hợp văn bản, phiếu yêu cầu chưa đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều này, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá
nhân bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu
yêu cầu. Trường hợp dữ liệu được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải thông báo cho tổ chức, cá nhân.
5. Khi nhận được văn bản, phiếu
yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu thực hiện việc
cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu:
a) Đối với dữ liệu có thể cung
cấp ngay thì tổ chức, cá nhân được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao
chép, chụp tài liệu hoặc được cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu;
b) Đối với dữ liệu đơn giản thì
trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu
yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức,
cá nhân;
c) Đối với dữ liệu phức tạp, cần
phải có thời gian để xem xét, tìm kiếm, sao chép, trích xuất, tập hợp từ trong
cơ sở dữ liệu, trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản,
phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ
chức, cá nhân. Trường hợp nội dung yêu cầu quá phức tạp, khối lượng lớn thì
trong thời hạn chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu
hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá
nhân;
d) Trường hợp từ chối cung cấp
dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Việc cung cấp dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 15.
Công bố, công khai dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Danh mục dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.
Danh mục dữ liệu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo là danh sách dữ liệu kèm theo chỉ dẫn về phương thức
tiếp cận, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, nơi lưu trữ dữ liệu.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia; các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển công bố danh mục dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý và chịu trách nhiệm về danh mục
dữ liệu mà mình công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Dữ liệu về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của Luật tiếp cận
thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan để bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin của công dân.
Điều 16.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển quy định cụ thể về thẩm
quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý;
b) Công bố, công khai dữ liệu;
cung cấp dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; được từ chối yêu cầu
cung cấp dữ liệu trái với quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Cung cấp dữ liệu đầy đủ,
chính xác, kịp thời; trong trường hợp phát hiện dữ liệu đã cung cấp không chính
xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung dữ liệu;
d) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân
truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng
nội dung cần tìm kiếm; cập nhật thường xuyên và kịp thời dữ liệu; hướng dẫn, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân truy cập, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trên cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử;
đ) Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Thu phí khai thác và sử dụng
dữ liệu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp dữ liệu đầy đủ,
chính xác, kịp thời theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về những sai
sót của dữ liệu mà mình đã được cung cấp;
b) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu đúng mục đích; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được
cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật
có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
chịu trách nhiệm về sai phạm của mình do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gây
ra;
c) Truy cập đúng địa chỉ, mã
truy cập; không được làm lộ địa chỉ, mã truy cập đã được cấp; chỉ được khai
thác và sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cung cấp, không xâm nhập trái phép
cơ sở dữ liệu; không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di
chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ cơ sở dữ liệu; không được tạo ra hoặc
phát tán phần mềm độc hại làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cơ sở dữ liệu;
d) Trả phí khai thác và sử dụng
dữ liệu và các chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi dữ liệu qua dịch vụ bưu
chính, fax (nếu có);
đ) Được quyền khiếu nại, khởi
kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu của mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH12
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2016.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam13 có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BHĐVN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
1 Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
79/NQ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.”
2 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
3 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
4 Cụm từ “và Thông tư số
14/2020/TT-BTNMT ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, duy trì, vận
hành hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường” được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
5 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
6 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
7 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
8 Cụm từ “Thông tư số
11/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và
môi trường” được thay thế bằng cụm từ “Thông tư số 46/2016/TT-BTNMT ngày 27
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo
quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
9 Cụm từ “Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
10 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2023/TT- BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2024.
11 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2024.
12 Điều 3 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15
tháng 02 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024”.
13 Cụm từ “Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt
Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 23/2023/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2024.