ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2021/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu
sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Theo đề nghị của Giám đốc Công
an tỉnh tại Tờ trình số 5108/TTr-CAT ngày 22 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức
cá nhân trong bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy chế này áp
dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật
nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý,
sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng
ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước
được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, bảo
đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu
hoặc cấp phó được ủy quyền cơ quan, đơn vị ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo
ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước.
2. Việc xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật
nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ
tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo,
tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật
nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn
bản (Phụ lục I) hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt
động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí
mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải
thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện
tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có
thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện
tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
Trường hợp các
văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có
cùng một độ mật thì người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền xác định độ mật một
lần cho loại văn bản đó.
Dự thảo văn bản
có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành
chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo,
tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Phải bố trí máy tính độc lập, được
kiểm định an toàn thông tin, không kết nối mạng để soạn thảo, in, đăng ký văn bản,
tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước.
Tài liệu chứa nội
dung bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số” ở góc trên bên trái tại đầu trang để
quản lý số lượng tài liệu khi phát hành đến các cơ quan, tổ chức.
b) Người tiếp nhận
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà
nước phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu đơn vị để xác định hoặc chuyển đến
cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.
4. Độ mật của bí
mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc
hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
5. Mẫu dấu chỉ độ
mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước theo quy định tại Thông tư
số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 03 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Bí thư Tỉnh ủy
và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh và tương đương cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;
b) Người đứng đầu
sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; người đứng
đầu đơn vị trực thuộc Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Chánh
án Toà án nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Bí
thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước tương đương cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;
c) Người đứng đầu
đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội
đồng nhân dân cấp huyện, trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương
đương cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật;
d) Giám đốc Công
an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng tỉnh quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý;
đ) Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
Việc ủy quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên
hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền;
Cấp phó được ủy
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm
về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
2. Trình tự, thủ
tục sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Sao tài liệu
bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc
hoặc bản chính của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc
ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao tài liệu
bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao;
b) Việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn
do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công
tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước. Việc sao, chụp phải được
ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”;
c) Bản sao tài liệu
bí mật nhà nước đóng dấu “Bản sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu, trong
đó phải thể hiện số thứ tự bản sao và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở phía dưới
cùng tại trang cuối của bản sao tài liệu bí mật nhà nước, hình thức sao y bản
chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ
ký và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có), họ tên của người có thẩm quyền cho
phép sao;
Bản trích sao tài
liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể
hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho
phép sao và chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
Bản chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước (đối với bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không thể đóng dấu bản sao, chụp hoặc trường hợp chụp tài liệu bí mật nhà nước
để gửi cơ quan, tổ chức theo pháp luật về cơ yếu) phải có “Văn bản ghi nhận việc
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực
hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và chữ
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền cho phép chụp;
Việc sao, chụp bí
mật nhà nước phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản
lý và theo dõi. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa,
bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định có giá trị pháp lý
như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
3. Phương tiện,
thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết
nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
4. Việc sao, chụp
điện mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
5. Mẫu dấu sao,
chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 5. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ
kín, niêm phong.
2. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến
bí mật nhà nước; người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức
thực hiện.
3. Trong quá
trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản,
bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
4. Việc giao tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi
người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại
giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó
bóc;
Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì:
Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận,
đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài
bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì
đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước bên trong.
c) Việc giao tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật
nhà nước”.
5. Việc nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đến”;
b) Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển
ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và
trên phong bì có đóng dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo
vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi
đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện
pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu
hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay
người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
6. Nơi gửi và nơi
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc
đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu
số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung,
xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời
hạn ghi trên văn bản.
8. Việc chuyển,
nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy
tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
9. Việc vận chuyển,
giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bưu chính.
11. Trường hợp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy
tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy
tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng
Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
12. Mẫu sổ đăng
ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến và mẫu sổ chuyển giao
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 6. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự
thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước
chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện
pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong
nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài phải được người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế
này cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác
trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại,
trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử
dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời
gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện
bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn
công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng
phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi
nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ và nộp lại cơ quan,
tổ chức.
Điều 8. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người
Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm
quyền quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này quyết định
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức
và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Người đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ họ và tên; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ
liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trường hợp từ
chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bí thư Tỉnh ủy,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh quyết định cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước
chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham
gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí
mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức
nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ
quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước
ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ
quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu,
địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng,
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức
chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ
chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp không có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý của người có thẩm
quyền quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này về việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước;
b) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
2. Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại
trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài
khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
3. Phương tiện,
thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương
tiện, thiết bị được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt,
trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị; trường hợp hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền
hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự
không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.
Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử
dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm,
ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
4. Phương án bảo
vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ
trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các
tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá
trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an
ninh, an toàn đối với người tham dự.
Điều 11. Thời hạn, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh
độ mật, giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Thời hạn, gia hạn
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật, giải mật; tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
1. Ban Chỉ đạo bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Công an tỉnh
(Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề
xuất kế hoạch, phương án bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống
vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước;
e) Thực hiện hợp
tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm
vi quản lý.
4. Sở Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp cơ quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Sở Thông tin
và truyền thông chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về công nghệ thông tin để
khắc phục các sơ hở, thiếu sót, phòng chống lộ, mất bí mật nhà nước, tăng cường
và bảo đảm an ninh mạng, đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
trong tình hình thực tế.
6. Sở Tài chính
trên cơ sở đề nghị của Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
7. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước:
a) Ban hành nội
quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Chỉ đạo xử lý
và kịp thời thông báo cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thu hồi
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà
nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không
được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước
1. Người tiếp cận
bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định
của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật
nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu
cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do
mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp
phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải
quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện
pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi
việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp
tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 14. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước tại Văn phòng hoặc bộ phận hành chính, tổng hợp.
2. Người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo
đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm
giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức
và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trong phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để báo
cáo Bộ Công an theo quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ:
Báo cáo sơ kết một năm một lần; Tổng kết năm năm một lần.
b) Báo cáo đột xuất
được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề
nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn lấy số
liệu trong chế độ báo cáo định kỳ:
Báo cáo định kỳ một
năm: Thời điểm lấy số liệu từ ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo trước đến ngày 05
tháng 12 của kỳ báo cáo; thời hạn gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Báo cáo định kỳ
năm năm: Thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phân tích,
đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số
liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình
hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 16. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Các cơ quan,
đơn vị căn cứ ngân sách phân bổ và yêu cầu thực tế, trang bị cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước./.
PHỤ LỤC I
MẪU TỜ TRÌNH (PHIẾU TRÌNH) GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC, XÁC ĐỊNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC VÀ ĐỘ MẬT CỦA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
TÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
An
Giang, ngày….tháng….năm 20…
|
TỜ TRÌNH (PHIẾU TRÌNH) GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, XÁC ĐỊNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC VÀ
ĐỘ MẬT CỦA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Kính gửi: (1)
Văn bản trình: (2)
(3)
|
Xác định
BMNN và độ mật của BMNN: (4)
- Căn cứ xác định độ mật: (5)
- Độ mật: (6)
- Nơi nhận: (7)
- Số lượng bản phát hành: (8) bản.
- Được phép/không được phép sao, chụp: (9).
|
NGƯỜI SOẠN THẢO
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Phụ lục I bổ
sung nội dung “Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước” vào Tờ
trình, Phiếu trình giải quyết công việc của cơ quan đơn vị vừa áp dụng văn bản,
tài liệu chứa bí mật nhà nước và không chứa bí mật nhà nước
- (1): Cấp ký,
duyệt văn bản.
- (2): Tiêu đề
văn bản trình ký.
- (3): Nội
dung tờ trình (phiếu trình) duyệt ký văn bản do từng cơ quan quy định.
- (4): “Có” đối
với văn bản chứa nội dung bí mật nhà nước; “Không” đối với văn bản không chứa nội
dung bí mật nhà nước.
- (5): ghi rõ
điểm, khoản, điều, quyết định ban hành Danh mục bí mật nhà nước.
- (6): ghi mức
độ mật của văn bản “Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”.
- (7): ghi đầy
đủ nơi nhận văn bản.
- (8): ghi số
lượng bản chính được phát hành.
- (9): ghi cụ
thể “Được phép sao, chụp” hoặc “Không được phép sao, chụp”.