ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 09 tháng 4
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI THÔN (XÓM), TỔ
DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11,
Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 501/TTr-SNV ngày 07/4/2020 và Báo cáo thẩm định số 51/STP-KTVB
ngày 03/4/2020 của Sở Tư pháp về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và
phân loại thôn (xóm), tổ dân phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại thôn (xóm), tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/5/2020 và thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày
10/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt
động của thôn (xóm) và tổ dân phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Báo Nam Định, Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI THÔN (XÓM), TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày
09/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt
động và phân loại thôn (xóm), tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thôn, tổ dân phố thuộc xã, phường,
thị trấn;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
c) Cộng đồng dân cư tại thôn, tổ dân
phố.
Điều 2. Thôn, tổ
dân phố
1. Thôn được tổ chức ở xã; tổ dân phố
được tổ chức ở phường, thị trấn khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư (không phải là một cấp hành chính) có chung địa bàn cư trú
trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); nơi
thực hiện dân chủ trực tiếp, rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản,
tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng
dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo
hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, tổ dân
phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; thực hiện sáp
nhập các thôn, tổ dân phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương. Trong
trường hợp cụm dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới thì ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố liền kề.
4. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ
dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn nhằm tinh gọn bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền cấp xã và nâng
cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
VÀ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của
thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn, tổ dân phố có Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Trong trường hợp cần thiết do yếu
tố đặc thù như số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố lớn hoặc địa lý chia cắt,
tính phức tạp về quản lý có thể bố trí thêm 01 Phó trưởng thôn, 01 Tổ phó tổ
dân phố. Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 5. Nội dung
hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 3/12/2018 của
Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV , cụ thể:
a) Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố
bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân
đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng
đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã
theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
c) Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
d) Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào,
cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội phát động.
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Đối với các công việc trong phạm
vi thôn, tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau
khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định lựa
chọn một trong các hình thức tổ chức họp hoặc phát phiếu lấy ý kiến của cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong phạm vi phụ trách; trừ việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị
của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi năm hội nghị thôn, tổ dân phố
được tổ chức 02 lần vào giữa năm và cuối năm; khi cần có thể họp bất thường
theo yêu cầu công việc. Thành phần tham dự hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50%
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Trường hợp thôn, tổ dân phố có
trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức
các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình;
cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự; kết quả cuộc họp ở từng cụm
dân cư được tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
3. Trình tự tổ chức họp dân được thực
hiện theo Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26
của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện
thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới
Trong trường hợp khó khăn trong công
tác quản lý của chính quyền cấp xã và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố
yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với thôn phải có từ 300 hộ gia
đình trở lên;
- Đối với tổ dân phố phải có từ 350 hộ
gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác: Thôn, tổ dân
phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của
người dân;
c) Đối với trường hợp đặc thù:
- Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân hoặc các khu vực dân cư có vị trí biệt
lập thì điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định tại
điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều này.
- Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và
thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số
hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 11 Quy chế
này.
2. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt
tên, đổi tên thôn, tổ dân phố: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông
tư số 14/2018/TT-BNV ngày 3/12/2018 của Bộ Nội vụ.
Điều 8. Quy trình
và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Quyết định chủ trương thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
a) Căn cứ nguyên tắc, điều kiện, nhu
cầu thực tế và đề nghị của UBND cấp xã về thành lập thôn mới, tổ dân phố mới,
UBND cấp huyện tổng hợp có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
về chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của xã, phường, thị trấn thuộc
địa phương.
b) Sở Nội vụ xem xét, thẩm định nhu cầu
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND cấp huyện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định về chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
2. Xây dựng Đề án thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới
Sau khi UBND tỉnh có văn bản đồng ý về
chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp
xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung của Đề án thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới gồm:
a) Sự cần thiết phải thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn mới, tổ dân phố mới;
d) Các điều kiện khác quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 7 Quy chế này;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. UBND cấp xã tổ
chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu
vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới. Hội nghị lấy ý kiến cử tri phải có biên bản, trong đó thể hiện rõ tổng số
cử tri lấy ý kiến, số cử tri tán thành và số cử tri không tán thành. Nếu trên
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới tán thành, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp
huyện xem xét. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề
nghị thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Đề án thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới;
c) Biên bản lấy ý kiến và Nghị quyết
của HĐND cấp xã.
4. Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ đề nghị thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình
(kèm theo 02 bộ hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND cấp xã) gửi Sở
Nội vụ 01 bộ, UBND tỉnh 01 bộ. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp huyện trình
UBND tỉnh;
b) Hồ sơ của cấp xã đề nghị thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới trình UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
5. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện; Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ, báo cáo kết
quả thẩm định và dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình
và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể,
đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo Khoản 7, Điều 1, Thông tư số
14/2018/TT-BNV .
Điều 10. Chuyển
thôn thành tổ dân phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị
hành chính xã
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, UBND cấp
huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố
thuộc phường, thị trấn.
Điều 11. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Sau khi có quyết định về chủ
trương của UBND cấp huyện về việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có,
UBND cấp xã xây dựng Đề án triển khai thực hiện. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của cụm dân cư hiện có;
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn, tổ dân phố hiện có;
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn, tổ dân phố sau khi ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư (bao gồm cụm dân cư mới hình thành và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành
biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có, nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư, thôn, tổ dân phố tán
thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình
HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp
xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ), gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã;
b) Nghị quyết HĐND cấp xã;
c) Đề án ghép khu vực dân cư vào
thôn, tổ dân phố;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý
kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình tán thành thì UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Sau khi nhận được hồ sơ của UBND cấp
xã, Phòng Nội vụ nghiên cứu, xây dựng báo cáo thẩm định trình UBND cấp huyện.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện xem xét, thông qua và
giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định việc ghép khu vực dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có.
Điều 12. Phân loại
thôn, tổ dân phố
1. Tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố
là số hộ gia đình đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên thuộc địa bàn
thôn, tổ dân phố.
2. Thôn, tổ dân phố được phân làm 02
(hai) loại, theo quy mô số hộ gia đình như sau:
a) Thôn có từ 300 hộ gia đình trở lên
và tổ dân phố có từ 350 hộ gia đình trở lên: Loại 1;
b) Thôn có dưới 300 hộ gia đình và tổ
dân phố có dưới 350 hộ gia đình: Loại 2.
Điều 13. Thẩm
quyền và trình tự, thủ tục phân loại thôn, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn các xã,
phường, thị trấn trực thuộc, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp)
kết quả phân loại, điều chỉnh phân loại thôn, tổ dân phố.
2. Trình tự, thủ tục phân loại
a) UBND cấp xã lập hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) phân loại thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, hồ
sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã trình Chủ
tịch UBND cấp huyện phân loại thôn, tổ dân phố;
- Báo cáo thống kê của Chủ tịch UBND
cấp xã về tổng số hộ gia đình đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên theo từng
thôn, tổ dân phố;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với Công an cấp huyện
và Chi cục thống kê tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị của UBND cấp xã, báo cáo Chủ
tịch UBND cấp huyện.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến của Sở Nội vụ về
phân loại thôn, tổ dân phố theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn thuộc huyện,
thành phố, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
cấp huyện (có danh sách báo cáo số hộ gia đình và dự kiến phân loại từng thôn,
tổ dân phố kèm theo);
- Biên bản họp thẩm định liên ngành: Nội
vụ, Công an, Thống kê.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản thống nhất với
UBND cấp huyện.
đ) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
phân loại thôn, tổ dân phố trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản thống nhất của Sở Nội vụ.
Điều 14. Điều chỉnh
phân loại thôn, tổ dân phố
1. Sau 03 (ba) năm, kể từ ngày quyết
định phân loại thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành, Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại thôn, tổ dân phố.
Trường hợp có biến động lớn về số hộ
gia đình ở thôn, tổ dân phố, thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định điều
chỉnh việc phân loại.
2. Trường hợp cấp có thẩm quyền đã có
quyết định về thành lập mới, sáp nhập thôn, tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp huyện
phân loại thôn, tổ dân phố theo quy định trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày quyết
định thành lập mới, sáp nhập thôn, tổ dân phố có hiệu lực.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TỔ
TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố
1. Nhiệm vụ
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định
tại Điều 5 của Quy chế này và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, sự
chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND cấp xã, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ thôn,
tổ dân phố và báo cáo trước hội nghị của thôn, tổ dân phố theo định kỳ 6 tháng,
1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc.
b) Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phân công; thay mặt Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố điều hành, giải quyết
công việc khi được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền.
c) Triệu tập và chủ trì các hội nghị
thôn, tổ dân phố theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN và quy định tại Điều 6, Thông tư số 14/2018/TT-BNV .
d) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thực hiện việc lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc
của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố
bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ
tịch UBND cấp xã;
e) Phối hợp với Ban Công tác mặt trận
và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố để triển khai thực hiện
các công việc do các tổ chức này phát động.
f) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân
trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm
pháp luật trong thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công
trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội
nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền
các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết
công việc cho Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp
và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ
dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố.
Điều 16. Tiêu
chuẩn Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
1. Là công dân có từ đủ 21 tuổi trở
lên, có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; có đủ sức
khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo quy định đối với chức trách được giao, nhiệt
tình, trung thực và có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
2. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông trở lên; trường hợp đặc biệt có thể tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Có phẩm chất chính trị và phẩm chất
đạo đức tốt; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
4. Có kiến thức văn hóa, kinh nghiệm
và năng lực tổ chức và vận động nhân dân; được nhân dân tín nhiệm.
Điều 17. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được hưởng phụ cấp hàng tháng; Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được hưởng mức
bồi dưỡng đối với người tham gia trực tiếp công việc của thôn, tổ dân phố theo
quy định.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến
thức, kỹ năng cần thiết về hoạt động của thôn, tổ dân phố. Khi hoàn thành nhiệm
vụ được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm khuyết điểm,
không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 18. Nhiệm kỳ
của Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố là 5 năm (năm năm); thời điểm kiện toàn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố thực hiện thống nhất chung trên địa bàn toàn tỉnh ngay sau khi bầu đại
biểu HĐND, UBND cấp xã.
2. Trường hợp do thành lập mới, nhập,
chia, tách thôn, tổ dân phố hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để điều
hành hoạt động của thôn, tổ dân phố Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
mới, trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn,
Tổ trưởng dân phố.
3. Nhiệm kỳ của Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 19. Quy
trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Công bố ngày bầu Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố: Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã công bố
ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Chuẩn bị danh sách nhân sự bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban
công tác Mặt trận dự kiến danh sách ứng cử, báo cáo với Chi ủy chi bộ thôn, tổ
dân phố để thống nhất và công khai người ứng cử bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
3. Thành lập Tổ bầu cử: Chậm nhất 10
ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ bầu cử
(Trưởng ban công tác Mặt trận là Tổ trưởng Tổ bầu cử; Thư ký và các thành viên
Tổ bầu cử là đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện cử tri ở thôn,
tổ dân phố); nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri
tham gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được
thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
4. Lập và niêm yết danh sách cử tri
Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
UBND cấp xã quyết định việc lập danh sách cử tri theo thành phần cử tri tham gia
bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Tổ bầu cử có trách nhiệm lập và niêm
yết danh sách cử tri theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã chậm nhất 07 ngày
trước ngày bầu cử công khai để nhân dân ở thôn, tổ dân phố biết.
5. Hình thức bầu cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố
Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hình thức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố: Bầu tại Hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức cuộc bầu cử riêng và công bố
công khai cho người dân ở thôn, tổ dân phố.
6. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố
a) Bầu cử theo hình thức tại Hội
nghị thôn, tổ dân phố: Quy trình và thủ tục bầu cử thực
hiện theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
b) Bầu cử theo hình thức tổ chức
cuộc bầu cử riêng:
- Chậm nhất 05 ngày trước ngày bầu cử,
Tổ bầu cử thông báo và niêm yết danh sách người ứng cử, thông báo rộng rãi cho
nhân dân về thể lệ, địa điểm và thời gian bầu cử.
- Việc bầu cử được thực hiện bằng bỏ
phiếu kín, trực tiếp, đảm bảo dân chủ, công khai do Tổ bầu cử tổ chức, có sự
giám sát của đại diện cử tri trong thôn, tổ dân phố; cuộc bỏ phiếu phải có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bỏ phiếu; người trúng cử
phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
- UBND cấp xã quyết định ngày bầu cử
vào ngày chủ nhật, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc việc bỏ phiếu, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho cử tri tham gia bỏ phiếu; quyết định mẫu phiếu,
phiếu hợp lệ, không hợp lệ.
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu có sự
chứng kiến của ít nhất 02 cử tri đại diện, lập biên bản và báo cáo kết quả kiểm
phiếu về UBND cấp xã theo quy định.
- UBND cấp xã công bố kết quả bầu cử,
thông báo công khai tới nhân dân ở thôn, tổ dân phố; sau 05 ngày kể từ ngày
công bố, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết
định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 20. Miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do nguyện vọng cá nhân hoặc lý do khác.
2. Thủ tục miễn nhiệm, Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố
a) Người miễn nhiệm phải có đơn,
trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm gửi Chủ tịch UBND cấp xã; trong
trường hợp được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Hình thức thực hiện miễn nhiệm được
thực hiện tại Hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
3. Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.
c) Hội nghị thảo luận đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
d) Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị
quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu có từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
đ) Trong trường hợp hội nghị có trên
50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ
dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo UBND cấp xã xem xét, quyết định
miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố,
UBND cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trường hợp UBND cấp
xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã
ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 21. Bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
bị bãi nhiệm khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ
đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên
thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
a) Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc có đề
nghị của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố thì UBND cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố.
b) Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự và mời đại diện UBND cấp xã và Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự, khách mới được phát biểu ý
kiến nhưng không được quyền biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
trình bầy bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân
khách quan, chủ quan và các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự
kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị tiến hành biểu quyết việc
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm
phiếu có từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
Trong trường hợp hội nghị có trên 50%
so với tổng số cử tri hoặc cử tri địa diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân
phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét,
quyết định bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố về
việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét ra
quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công
nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã
ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định về việc thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới; sáp nhập; chuyển thôn thuộc xã thành tổ dân phố thuộc phường,
thị trấn; giải thể thôn, tổ dân phố; đổi tên thôn, tổ dân phố; báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh.
b) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội
vụ về việc thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông
tư số 14/2018/TT-BNV và Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành liên quan: Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp
huyện
a) Tổ chức phân loại thôn, tổ dân phố
theo quy định; Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo
đúng trình tự quy định;
b) Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ đến ngày 15/12 hàng năm Chủ tịch UBND cấp
huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) về tình hình tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố và việc thực hiện Quy chế này.
4. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp
xã
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm tuyên truyền, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc phát sinh những
vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.