QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN (XÓM) VÀ TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn (xóm), tổ dân
phố
1. Thôn (xóm) được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn
(xóm).
2. Tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn;
dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn (xóm), tổ dân phố không phải là một cấp
hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú
trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp
và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ của cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của thôn (xóm), tổ dân phố
1. Thôn
(xóm), tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn
(xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã). Hoạt động của thôn
(xóm), tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng
dẫn triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
2. Không chia tách các thôn (xóm), tổ dân phố hiện
nay đang hoạt động ổn định để thành lập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới (hiện
tại toàn tỉnh có 3.697 thôn (xóm), tổ dân phố; trong đó 2.968 thôn (xóm) thuộc
194 xã theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và 729 tổ dân phố thuộc 20 phường
và 15 thị trấn theo Quyết định của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố từ năm
2003).
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn (xóm), tổ dân
phố loại 3, loại 2 để thành lập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu
quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn (xóm), tổ dân phố.
4. Các thôn
(xóm), tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân,
tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới, địa bàn rộng, giao thông
đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới, thì
tiêu chí có thể thấp hơn các quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn (xóm) mới, tổ
dân phố mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình
thành mới vào thôn (xóm), tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi
trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn (xóm),
tổ dân phố, của cụm dân cư.
6. Những người do thay đổi nơi ở đến cư trú tại
địa bàn của thôn (xóm), tổ dân phố mới phải đăng ký để sinh hoạt và chịu sự quản
lý của thôn (xóm), tổ dân phố mới và được thực hiện các quyền và nghĩa vụ công
dân tại thôn (xóm), tổ dân phố nơi cư trú mới.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN (XÓM), TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức của thôn
(xóm), tổ dân phố (Thực hiện theo Nghị quyết số 138/2010/NQ-HĐND
ngày 09/7/2010 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của
HĐND tỉnh), cụ thể là:
1. Mỗi thôn (xóm) có Trưởng thôn (xóm) kiêm Thôn
đội trưởng, 01 Phó Trưởng thôn (xóm) kiêm công an viên và các tổ chức tự quản
khác của thôn (xóm).
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng kiêm Tổ đội trưởng
và 01 Tổ phó tổ dân phố kiêm Bảo vệ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ
dân phố.
Điều 4. Nội dung hoạt động của
thôn (xóm), tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn (xóm), tổ dân phố bàn
và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp
luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp
việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật
trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm nghèo;
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; những công việc do cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn (xóm), tổ dân phố; thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ,
công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp ở địa phương; xây dựng,
giữ vững và phát huy danh hiệu “thôn (xóm) văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”;
phòng chống các tệ nạn xã hội và xoá bỏ hủ tục lạc hậu; trực tiếp tham gia công
tác hoà giải ở thôn (xóm), tổ dân phố.
2. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; xây dựng, tổ chức thực hiện và thường xuyên bổ sung, sửa đổi quy chế,
hương ước, quy ước của thôn (xóm), tổ dân phố cho phù hợp với từng địa bàn dân
cư; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị
- xã hội phát động.
3. Thực hiện nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi
bộ thôn (xóm), tổ dân phố, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ
chức tự quản khác của thôn (xóm), tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn (xóm),
Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm
thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của pháp luật về thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn (xóm), tổ dân
phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn
(xóm), tổ dân phố.
Điều 5. Hội nghị của thôn
(xóm), tổ dân phố
1. Hội nghị thôn (xóm), tổ dân phố được tổ chức
mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể tổ chức
hội nghị họp bất thường;
Thành phần hội nghị gồm toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn (xóm), tổ dân phố;
Hội nghị do Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân
phố triệu tập và trù trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn (xóm), tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức
để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3,
Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Điều kiện thành lập
thôn (xóm), tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới (bao
gồm cả sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố hiện có) phải bảo đảm các điều kiện
sau:
1. Về quy mô số hộ gia đình
a) Đối với thôn (xóm) phải có từ 200 hộ gia đình
trở lên;
b) Đối với tổ dân phố phải có từ 250 hộ gia đình
trở lên;
Trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn (xóm) hiện có của xã thành
tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác
Thôn (xóm) và tổ dân phố phải đảm bảo có cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của xã, phường,
thị trấn để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân.
Điều 7. Quy trình và hồ sơ
thành lập, sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới
1. Căn cứ yêu cầu thực tiễn trong công tác quản
lý nhà nước ở địa phương; căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 2 và điều kiện thành
lập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới tại Điều 6 của Quy chế này, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ
dân phố mới.
Sau khi UBND tỉnh có văn bản đồng ý chủ trương
thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới; UBND huyện, thành phố
chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập hoặc sáp nhập thôn
(xóm) mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết phải thành lập hoặc sáp nhập
thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn (xóm) mới,
tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn (xóm) mới, tổ dân
phố mới (đối với thôn (xóm) phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản
xuất), đơn vị tính là héc ta (ha);
e) Các điều kiện khác quy định tại khoản 2, Điều
6 của Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến
của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập hoặc
sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm)
mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành văn bản lấy ý kiến về Đề
án.
3. Đề án thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới,
tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới tán thành
thì:
a) Đối với UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ (kèm
theo văn bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thông qua tại
kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ khi có Nghị quyết của
HĐND xã, thị trấn; UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thành
phố.
b) Đối với UBND phường (đang thực hiện thí điểm
không tổ chức HĐND) thì hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo văn bản lấy ý kiến)
trình UBND thành phố.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn chuyển đến. UBND huyện, thành phố
có Tờ trình (kèm theo hồ sơ thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân
phố mới của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình
UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND huyện, thành phố.
5. Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân
phố mới của UBND xã, phường, thị trấn trình UBND huyện, thành phố theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND huyện, thành
phố và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban
hành Nghị quyết thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới. Sau khi
có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập
hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ dân phố mới.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn
(xóm), tổ dân phố hiện có theo quy định tại khoản 5, Điều 2 của Quy chế này thì
sau khi có Quyết định về chủ trương của UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã xây
dựng đề án ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân phố hiện có. Nội dung của Đề
án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn (xóm),
tổ dân phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn (xóm), tổ
dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn (xóm), tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn (xóm), tổ dân phố
sau khi ghép (đối với thôn (xóm) phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất
sản xuất), đơn vị tính là héc ta (ha);
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến
của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện
ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn (xóm), tổ dân phố hiện có) về Đề án
ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành văn bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân
phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì:
a) Đối với UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo văn bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thông qua tại
kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ khi có Nghị quyết của
HĐND xã, thị trấn; UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thành
phố.
b) Đối với UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ (kèm
theo văn bản lấy ý kiến) trình UBND thành phố.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành,
thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư
tán thành thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi có biên bản lấy ý kiến lần
thứ 2, UBND xã, phường, thị trấn báo cáo UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình UBND huyện, thành phố (gửi về
Phòng Nội vụ) gồm:
a) Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân
phố hiện có của UBND xã, phường, thị trấn gồm văn bản lấy ý kiến về đề án của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình và Đề án ghép cụm dân cư vào
thôn (xóm), tổ dân phố hiện có của UBND cấp xã (theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3, Điều này).
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn chuyển đến, Phòng Nội vụ có trách
nhiệm trình UBND huyện, thành phố xem xét, thông qua và Chủ tịch UBND huyện,
thành phố ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn (xóm), tổ dân phố
hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN (XÓM), TỔ
TRƯỞNG DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN (XÓM), TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn (xóm) và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn (xóm), tổ dân
phố theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn (xóm), tổ
dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của thôn (xóm), tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân
trong thôn (xóm), tổ dân phố thực hiện Nghị quyết của chi bộ Đảng và các chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ
do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức xây dựng và thực hiện
quy chế, quy ước, hương ước của thôn (xóm), tổ dân phố không trái với quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội của thôn (xóm), tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự an toàn xã hội; phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn (xóm),
tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân
dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong
thôn (xóm), tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn
(xóm), tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn
(xóm), tổ dân phố bàn thống nhất và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để
cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và
trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn (xóm), tổ dân phố trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt
động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn (xóm), tổ dân phố như: Tổ dân vận,
Tổ hoà giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự; Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng; Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND
cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn
(xóm), tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn (xóm), tổ dân
phố đầu tư đã được hội nghị thôn (xóm), tổ dân phố thông qua;
2. Trưởng thôn (xóm), tổ trưởng tổ dân phố giới
thiệu Phó trưởng thôn (xóm) kiêm Công an viên, Tổ phó tổ dân phố kiêm Bảo vệ
dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc
của Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về vấn đề
có liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và
các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở thôn (xóm), tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên và không quá 60 tuổi đối với
xã, thị trấn; 65 tuổi đối với phường; có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được
nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; có trình độ văn hoá tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, có
năng lực, kinh nghiệm, uy tín và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 11. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn
(xóm), Tổ phó tổ dân phố
1. Đề cử Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố
và giới thiệu Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố:
a) Ban công tác Mặt trận thôn (xóm), tổ dân phố
đề cử Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố giới
thiệu đề cử Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng
thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng
tổ dân phố.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố:
a) Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố có
nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập hoặc sáp nhập thôn (xóm) mới, tổ
dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch
UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động
cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn (xóm), tổ dân phố
bầu được Trưởng thôn (xóm) mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có
quyết định chỉ định Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ
dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố.
4. Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và
Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
quyết định công nhận.
Điều 12. Chế độ, chính sách
đối với Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn (xóm), Tổ
phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và
Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn (xóm), tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp được
quy định tại Nghị quyết số 138/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc quy định số lượng, chức danh và mức
phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn, ở thôn (xóm), tổ dân phố và Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 08/12/2011
của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án triển khai thực hiện Luật dân quân tự vệ
của UBND tỉnh.
2. Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng tổ dân phố và
Phó trưởng thôn (xóm), Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương
khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân
dân tín nhiệm thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, miễn
nhiệm, bãi nhiệm cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn (xóm), Phó trưởng thôn (xóm) Tổ dân
phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả tổ chức và hoạt động của thôn (xóm), tổ dân
phố trong toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm
tra việc tổ chức và hoạt động của thôn (xóm), tổ dân phố theo Quy chế này trên
địa bàn.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh
trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng
tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc hoặc có điểm chưa phù hợp, UBND các huyện, thành phố phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.