ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1211/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa
phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BLĐ.VP;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 1211/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ
trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống,
thoát nghèo bền vững, góp phần hoàn thành các mục tiêu về giảm nghèo của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Duy trì mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân 0,5%/năm (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc Khmer giảm bình
quân trên 1%/năm); tỷ lệ hộ cận nghèo giảm bình quân 1%/năm theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia.
b) Thực hiện toàn diện,
hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo để nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất và tinh thần, phấn đấu tăng bình quân từ 1% - 1,5%/năm tỷ lệ hộ nghèo được
tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp theo các tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều.
3. Các kết quả và chỉ
tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ
tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm trên 1/2
số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc
gia.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân
rộng trên 16 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm,
thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phấn đấu 80% người có
khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất,
bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc
làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công
tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch
có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải
quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc
làm:
+ 100% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết
nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ
trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 1.600 người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối
việc làm thành công.
- Chiều thiếu hụt về y
tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.
- Chiều thiếu hụt về giáo
dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%.
+ Tỷ lệ người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt 60%, trong đó
có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ
trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà
ở: Tối thiểu 2.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ nhà ở,
đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên
tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước
sinh hoạt và vệ sinh: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về
thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch
vụ viễn thông, internet.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA KẾ HOẠCH
1. Phạm vi
Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có
thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;
trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
b) Người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Thời gian thực
hiện: Đến hết năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
Tỉnh không thực hiện (do
tỉnh Trà Vinh không có huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa
dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp,
khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao
chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người
nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh
tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ
sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án
giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao
khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ
trợ các mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người
khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
- Tạo điều kiện đề người
yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô
hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung:
- Xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng
nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất,
vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật
chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo,
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình
giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động
đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán,
nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch này và quy định của
pháp luật.
d) Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 102.298 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương:
70.538 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách địa phương:
10.600 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Vốn huy động hợp pháp
khác: 21.160 triệu đồng (vốn tín dụng ưu đãi từ Chương trình cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội; vốn người dân đóng góp và vốn huy động hợp pháp khác).
3. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng
cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức,
kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa
phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo
giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc
hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật,
cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống
lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản
lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển
sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 41.993 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
30.523 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
4.600 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp
khác: 6.870 triệu đồng (vốn tín dụng ưu đãi từ Chương trình cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội; vốn người dân đóng góp và vốn huy động hợp pháp khác).
b) Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng
cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới
16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phụ nữ mang thai và
cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học thuộc đối tượng hỗ trợ của Tiểu
dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can
thiệp trực tiếp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà
mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động
cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can
thiệp phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện: Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 12.489 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
9.589 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
1.450 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp
khác: 1.450 triệu đồng.
4. Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề
cho người nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh
kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu
nhập thấp.
+ Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
+ Các sở, ngành tỉnh, địa
phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng các chuẩn về
giáo dục nghề nghiệp (gồm: Tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ
thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát
triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với
đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Đào tạo nghề cho người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 49.654 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
41.960 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
6.294 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp
khác: 1.400 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tỉnh không thực hiện (do
tỉnh Trà Vinh không có huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp
thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm,
kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao
động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ
liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu
việc tìm người - người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc
làm.
+ Quản lý lao động gắn
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự
báo thị trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
- Phân công thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 35.706 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
30.156 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 9.754 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
20.402 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương:
4.550 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp
khác: 1.000 triệu đồng.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Tỉnh không thực hiện (do
tỉnh Trà Vinh không có huyện nghèo giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm
nghèo về thông tin.
+ Nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động,
phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa
phương.
+ Tăng cường thông tin,
tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất
là cung cấp thông tin về cơ sở vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh
sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản
xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội,
của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận
thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã đảo có điểm cung cấp
thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho
cán bộ thông tin và truyền thông.
+ Cung cấp dịch vụ thông
tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận
thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã đảo.
+ Tăng cường cơ sở vật
chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của
Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo),
đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở
ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
+ Hỗ trợ tăng cường nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 5.528 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
4.778 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
750 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2:
Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường
vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và
thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm
nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân
tại các địa bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm
truyền thông về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác
giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo
chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới
thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong
trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham
gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và
bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động
đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động
trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 5.731 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
4.981 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
750 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
7. Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng
cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo
vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo
đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả,
bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ ấp, khóm, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có
uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải
quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng
giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó
khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tổ chức thực hiện; Kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 16.264 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
14.114 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
2.150 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ
thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình.
+ Tổ chức giám sát, đánh
giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng
đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương
trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự
án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực
hiện công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả
của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng
quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo
cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định
kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các
cấp.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 8.641 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương:
7.491 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
1.150 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh là 278.304 triệu
đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung
ương: 214.130 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 9.754 triệu đồng; vốn sự
nghiệp: 204,376 triệu đồng).
b) Vốn ngân sách địa
phương: 32.294 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
c) Huy động hợp pháp
khác: 31.880 triệu đồng.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có giải
pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh bảo đảm hiệu quả.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Về nguyên tắc thực
hiện Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm và bền vững; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
b) Tổ chức thực hiện một
số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế; khắc phục
tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương
trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí
đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
c) Bảo đảm công khai, dân
chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và
người dân. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng
lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
d) Phân quyền, phân cấp
cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều
kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt
đẹp của các dân tộc, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
đ) Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành.
Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý
nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện
Chương trình.
2. Về giải pháp huy
động vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Huy động tối đa các
nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ
ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các
nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người
dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Bảo đảm cân đối, bố
trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định;
bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện
Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
c) Lồng ghép nguồn lực
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách
giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội
dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia: Thực hiện theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4. Về cơ chế quản lý,
thực hiện
a) Ban Chỉ đạo các cấp
- Cấp tỉnh: Thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia và Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2021 - 2025.
- Cấp huyện: Kiện toàn
hoặc thành lập mới Ban Chỉ đạo chung cho cả 03 Chương trình theo quy định. Xây
dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện.
- Cấp xã: Thành lập Ban
Quản lý để tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Văn phòng điều phối
Chương trình
Các đơn vị giúp việc Ban
Chỉ đạo tỉnh và thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 3
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025.
c) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ
trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của
người dân trong thực hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo
việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
thông qua các dự án đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất.
- Thực hiện cơ chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
giảm nghèo về thông tin và truyền thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư
vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực
tiếp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề
thuộc đối tượng của Chương trình.
- Áp dụng thống nhất các
cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu
tiên lựa chọn các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không
trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án
thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở tổng nguồn
lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để bảo đảm hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận
giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham
gia của người dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh
bạch trong quá trình thực hiện Chương trình.
5. Về công tác tuyên
truyền
a) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các
ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn
kết, tinh thần “tương thân, tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi
dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không
trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
b) Đổi mới phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi
dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng
cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không
còn đói nghèo”.
6. Về mở rộng hợp tác quốc
tế: Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm; đồng
thời, tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công
mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đúng
quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và
tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Tổng hợp, đề xuất kế
hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo
quy định.
d) Chủ trì xây dựng
phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2021 -
2025 để thực hiện Kế hoạch này cho các huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
đ) Chủ trì hướng dẫn các
sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực
hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương; tổng hợp kết quả
thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy
định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Tổng hợp nhu cầu, dự
kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Kế hoạch này vào kế
hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung
ương, nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho Kế hoạch này theo tiến độ
và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng
kế hoạch hằng năm, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương,
nguồn đối ứng của địa phương để đảm bảo hoạt động của Kế hoạch này.
b) Cân đối, bố trí vốn sự
nghiệp nguồn ngân sách trung ương, nguồn đối ứng của địa phương và có kế hoạch
bổ sung vốn thực hiện Kế hoạch này theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Chủ trì hướng dẫn cơ
chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
4. Các sở, ngành tỉnh chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung
thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025:
a) Xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương
án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, vốn đối ứng của địa phương giai
đoạn 2021 - 2025 và hằng năm giao cho các sở, ngành tỉnh và các địa phương thực
hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của
sở, ngành, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung
theo quy định.
b) Lập kế hoạch vốn ngân
sách trung ương, vốn đối ứng của địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm
để triển khai các hoạt động của Kế hoạch này, gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp theo quy định.
c) Hướng dẫn các sở,
ngành tỉnh, địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được phân công chủ trì.
d) Rà soát, xác định địa
bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện
bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và
nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
đ) Theo chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định
mức hỗ trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, nội dung Kế hoạch này theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
g) Báo cáo kết quả thực
hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao,
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
h) Thường xuyên kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo lĩnh vực quản lý
nhà nước được phân công.
i) Lồng ghép thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với các chương trình, dự án, đề án khác
bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác
tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung Kế
hoạch này và tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng kế hoạch 05 năm
và hằng năm để triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý; thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
b) Kiện toàn Ban Chỉ đạo
chung các Chương trình mục tiêu quốc gia và bộ máy tham mưu, giúp việc cho Ban
Chỉ đạo cấp huyện theo quy định.
c) Bố trí nguồn vốn đối
ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực
khác thực hiện kế hoạch; chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng
mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
d) Phân công, phân cấp
trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện kế
hoạch theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ
sở.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tổ chức thực hiện và giám sát
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.