ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2019/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10
tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh
phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND ngày 31
tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Quy định nội dung chi, mức
chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 2090/TTr-SCT ngày 12 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
và thay thế Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính; Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: CT, TC, TP;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Các Đoàn thể;
- CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP, Tr, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40 /2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công địa phương theo quy định tại Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Thông tư số 28/2018/TT-BCT ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã và thành phố loại II, loại
III. Bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở
công nghiệp nông thôn).
b) Cộng tác viên khuyến công là đầu mối triển
khai các hoạt động và tham gia quản lý, hướng dẫn thực hiện các đề án khuyến
công trên địa bàn.
c) Đơn vị sự nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ
khuyến công trên địa bàn tỉnh.
d) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
đ) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 2. Nguồn kinh phí bảo
đảm hoạt động khuyến công
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công cấp tỉnh,
giao cho Sở Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách cấp huyện, cấp xã bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến
công cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực
hiện.
3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn tài
chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và
các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu khuyến
công.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến
công do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trong tỉnh phù hợp với chiến
lược, quy hoạch tỉnh.
2. Kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã bảo đảm chi cho những hoạt động
khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện đối
với hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trên địa
bàn huyện, xã phù hợp với chiến lược, quy hoạch của địa phương.
3. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc đấu
thầu theo quy định hiện hành.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, Điều 5 Thông tư số 28/2018/TT-BCT ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
2. Nhiệm vụ, đề án, được Sở Công Thương (đối với nguồn khuyến công cấp tỉnh), Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với nguồn khuyến công cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã (đối với nguồn khuyến công cấp
xã) phê duyệt.
Điều 5. Nội dung cơ bản của
đề án khuyến công địa phương
1. Áp dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
2. Một số dạng đề án khuyến công địa phương phải
kèm theo các tài liệu bổ sung như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 6. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 7. Mức chi hoạt động
khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công cho các hoạt động khuyến
công trên địa bàn phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy chế này quy định
cụ thể một số mức chi sau:
1. Một số mức chi chung cho hoạt động khuyến công cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
Thực hiện theo Điều 7 của Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công.
Mức
chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo,
hội nghị và diễn đàn trong nước áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị
và Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Dương về mức chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.
Mức chi hoạt động khuyến công địa phương
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
- Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới,
sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị;
hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/mô
hình;
- Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức,
cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm các
chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề
công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy
trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá
1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
d) Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cơ quan, đơn vị tổ chức hội chợ triển
lãm trong tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng chung của tỉnh; chi thông tin
tuyên truyền và hoạt động của Ban tổ chức trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp
không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong tỉnh
tham gia hội chợ.
- Chi hỗ trợ cơ quan, đơn vị tham gia hội chợ
triễn lãm ngoài tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng chung của tỉnh; chi thông
tin tuyên truyền, công tác phí cho lãnh đạo, công chức viên chức trực gian
hàng...
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm khác trong nước, mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng;
đ) Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí,
bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực
Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu
là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn
sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ
tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
e) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
g) Chi tổ chức bình chọn và
trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện:
- Mức chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức chi hỗ trợ không quá 100 triệu
đồng/lần đối với cấp tỉnh và không quá 50
triệu đồng/lần đối với cấp huyện;
- Mức chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình
chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp
tỉnh không quá 04 triệu đồng/sản phẩm;
đạt giải cấp huyện không quá 03 triệu đồng/sản phẩm;
h) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn
hiệu;
i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở;
k) Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường
hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt;
l)
Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi chí thành lập, nhưng không quá 40 triệu đồng/hội,
hiệp hội;
m) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết;
n) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư). Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã
quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam;
o) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở;
p) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1,5 tỷ đồng/cụm công nghiệp;
q) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp;
r) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp; Bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ không quá 6 tỷ đồng/cụm công nghiệp;
s) Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào
tạo:
- Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng;
- Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
t) Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
Trường hợp cộng tác viên trong năm không có đề án khuyến công thì không được hưởng
thù lao Cộng tác viên khuyến công;
u) Chi hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới
thiệu, quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Phát triển
công nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn:
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Phát triển công nghiệp: Chi
phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 250 triệu đồng/phòng trưng bày;
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để
trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng trưng bày;
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để
trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng trưng bày;
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng
bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/phòng trưng bày;
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp huyện: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để
trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/phòng trưng bày;
v) Chi quản lý chương trình đề án khuyến công.
Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có);
Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán
đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi
khác (nếu có);
x) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ khuyến công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ đảm bảo thu hút được các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản
xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề ưu tiên không quá 1,5 lần mức hỗ trợ
quy định trên đây.
Chương III
LẬP, CHẤP
HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 8. Lập, chấp hành và
quyết toán
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Lập và phân bổ dự toán
1. Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp
có thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công, Sở Công Thương chỉ
đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Phát triển công nghiệp lập dự toán
kinh phí khuyến công để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương,
gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
Căn cứ
dự toán được giao, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí khuyến công chi tiết
theo đơn vị và nội dung quy định, đồng
gửi Sở Tài chính kiểm tra treo quy định hiện
hành.
2. Đối với kinh phí khuyến công cấp huyện: Do Phòng Kinh tế cấp huyện thực
hiện lập dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Đối với kinh phí khuyến công cấp xã: Do Ủy ban nhân dân xã xem xét lập
dự toán, quyết định và tổ chức thực hiện.
Điều 10. Chấp hành dự toán
Việc chấp hành dự toán kinh phí khuyến công phải đảm bảo đúng quy định tại
Điều 12 của Thông tư số 28/2018/TT-BCT ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 11. Công tác hạch toán, quyết toán
1. Việc hạch toán và quyết toán kinh phí khuyến công phải đảm bảo đúng
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 13 của Thông
tư số 28/2018/TT-BCT ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công.
2. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công cấp tỉnh phải quyết
toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết toán năm của Sở Công Thương gửi Sở Tài
chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo
cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã
quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với cơ quan tài chính đồng cấp. Trình tự, thủ
tục, hồ sơ quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kiểm tra, giám
sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, đánh giá định kỳ báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công
trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, định kỳ
3 tháng báo cáo Sở Công Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế hoạch,
danh mục đề án khuyến công hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện; đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán kinh phí khuyến
công;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực
hiện mục tiêu khuyến công;
c) Đề xuất và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công quốc gia được phân
giao theo quy định;
d) Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công cấp tỉnh; hướng dẫn,
chỉ đạo hoạt động khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công cấp huyện;
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công
Thương về tình hình hoạt động khuyến công, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa
bàn tỉnh;
đ) Giao đơn vị sự nghiệp thực
hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh:
- Tham mưu Sở Công Thương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch khuyến công địa phương và quốc gia trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án, kế
hoạch, chương trình khuyến công; kiểm tra, xem xét hồ sơ để nghị hỗ trợ đúng
quy định, đúng mục đích và đúng đối tượng, trình Sở Công Thương thẩm định
và phê duyệt kinh phí thực hiện;
- Lập hồ sơ đề án, nhiệm vụ và dự toán chi tiết kinh
phí thực hiện theo quy định. Phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức ký hợp đồng
và hướng dẫn các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện, nghiệm thu các đề án khuyến
công theo các quy định và thẩm quyền được giao. Thanh lý và quyết toán các hợp
đồng khuyến công theo quy định;
Quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; thực
hiện việc giải ngân và thanh quyết toán kinh phí khuyến công đúng theo quy định
hiện hành.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ vào dự toán do các cơ quan, đơn vị và địa
phương tổng hợp, khả năng cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí khuyến công theo đúng quy định.
b) Phối
hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công và quyết toán kinh phí sự nghiệp theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối bố trí dành một
phần kinh phí giao Phòng Kinh tế để thực hiện các đề án, chương trình khuyến
công đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Kinh tế hướng dẫn, rà soát các cơ sở
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc đối tượng cần khuyến khích, hỗ
trợ để xem xét, đề nghị cấp trên hỗ trợ và thực hiện việc hỗ trợ của địa
phương.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch phát triển
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ khuyến công cấp xã.
d) Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn theo thẩm
quyền.
đ) Phối hợp thực hiện các hoạt động khuyến công địa
phương và quốc gia trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm theo phân
cấp trong Quy chế này và các quy định có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp thực hiện các hoạt động khuyến công do cấp trên triển khai trên
địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm theo phân cấp trong Quy chế này và
các quy định có liên quan.
5. Các đơn vị thụ hưởng đề án khuyến công
Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan liên
quan trong việc kiểm tra, giám sát, hạch toán, quyết toán đề án khuyến công; đảm
bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho cơ quan
quản lý; báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công
theo quy định hiện hành.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền phối hợp với Sở Công thương triển khai các chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công và phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế
này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc
văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì
vướng mắc khó khăn cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này các sở, ban, ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.