ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 09
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi đua khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và
mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4
năm 2023 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 103/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định
04/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai, Đài PT - TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Công báo Lào Cai;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH1, NC2, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2023/QĐ-UBND ngày 09/3/2023 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về công nhận sáng kiến và
tổ chức xét công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến; quản lý nhà nước về sáng kiến và các biện pháp thúc
đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác không quy định trong Quy định
này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và các văn bản có
liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 3 của Điều lệ sáng kiến ban
hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 2 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN , các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung
là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và
có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ theo quy định
tại khoản 2, Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ban hành Điều lệ Sáng kiến.
2. “Cơ sở” có quyền và trách nhiệm xét công nhận
sáng kiến, bao gồm:
a) Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 74 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là: Được thành lập hợp pháp; có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách
độc lập;
b) Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có
thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví
dụ như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng
luật sư,...);
c) Các đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân
cấp trên (ví dụ: Các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tổ chức,...)
và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến
ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ như quy định trong quy chế về
hoạt động sáng kiến ở tổ chức).
Điều 4. Nguyên tắc xét công nhận
sáng kiến; xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm xét công nhận
sáng kiến; xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
khi có yêu cầu công nhận của cá nhân thuộc cơ sở mình quản lý;
2. Việc xét công nhận sáng kiến; xét công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công khai, công bằng, thực chất và động viên được mọi tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến.
3. Việc xét công nhận sáng kiến; xét công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm
2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Sáng kiến đề nghị được xét công nhận phạm vi ảnh
hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến ở cấp cao hơn thì phải được công nhận
và đề nghị của cấp dưới.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SÁNG
KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Tác giả và đồng tác giả
sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng tác giả sáng kiến
a) Tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến đứng
tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp hoặc cùng
nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình;
b) Tác giả sáng kiến là người có tỷ lệ đóng góp trí
tuệ nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến;
c) Đồng tác giả sáng kiến là người cùng với tác giả
sáng kiến trực tiếp tạo ra sáng kiến và có tỷ lệ đóng góp từ 40% trở lên với
tác giả sáng kiến;
d) Những người chỉ tham gia hỗ trợ, giúp việc cho
tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến thì không được
coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu
thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu, đánh máy;
hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật).
2. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả, đồng tác giả sáng kiến;
trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết luận những người nộp
đơn không đúng đối tượng là tác giả, đồng tác giả sáng kiến thì cơ sở có quyền
từ chối chấp nhận đơn.
Điều 6. Thực hiện quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến
1. Trường hợp giải pháp đưa ra dưới dạng tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm pháp luật dự kiến các đối tượng áp dụng bắt buộc phải thực
hiện thì tác giả, đồng tác giả phải nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trước
khi được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành để đảm bảo tính mới theo quy định
tại Điều 4 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4
của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Việc thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
là do tác giả, đồng tác giả tự nguyện thực hiện, không bắt buộc phải đăng ký
sáng kiến ngay từ đầu năm dương lịch hoặc đầu năm học đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 7. Cơ sở có thẩm quyền và
trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu
cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau đây:
a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là cơ
quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức
giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến
theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối
công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến
theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp
ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 8. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ áp dụng
cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị công nhận sáng
kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một đơn mà phải
trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải được tác giả
ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của đơn; trường hợp
sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong các đồng tác giả
và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và cùng ký xác nhận vào
đơn.
4. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 5 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
5. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và tác giả sáng kiến chính là người
đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến thì tài liệu kèm theo đơn phải có thêm
văn bản về việc chấp thuận công nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Tiếp nhận và xem xét
tính hợp lệ và đánh giá đối tượng nêu trong đơn đề nghị công nhận sáng kiến
1. Cơ sở quy định tại Điều 7 Quy định này khi nhận
được yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm tiếp nhận đơn và trao cho người
nộp đơn Giấy biên nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư số
18/2013/TT-BKCN.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn và thực hiện các
nội dung sau:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để điều chỉnh, bổ sung;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận
hoặc từ chối đơn.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được xem xét hợp
lệ khi đáp ứng các quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Việc cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến chấp
nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn phải được thông báo bằng văn bản cho tác giả được
biết.
5. Cơ sở tiếp nhận đơn đề nghị công nhận sáng kiến
phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3
và Điều 4 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4
của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 10. Quyền công nhận sáng
kiến, hình thức công nhận sáng kiến và thời gian tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở thành lập Hội đồng sáng kiến
để đánh giá sáng kiến để làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
2. Thời gian tiếp nhận đơn yêu cầu xét công nhận
sáng kiến ở cơ sở do cơ sở quyết định.
Điều 11. Thời hạn, trình tự
xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện
sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ; trường hợp có
tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ
chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc
này.
2. Thời hạn xét công nhận sáng kiến thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP .
3. Trình tự xét công nhận sáng kiến
a) Thường trực Hội đồng sáng kiến thực hiện tổng hợp,
phân loại, rà soát, kiểm tra sơ bộ sáng kiến;
b) Thường trực Hội đồng sáng kiến sao gửi đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến và các tài liệu liên quan kèm theo gửi xin ý kiến các thành
viên Hội đồng sáng kiến và các chuyên gia phản biện (nếu có) nghiên cứu trước
khi họp Hội đồng;
c) Thường trực Hội đồng sáng kiến tổng hợp ý kiến
đánh giá sáng kiến và báo cáo Hội đồng sáng kiến tổ chức họp xét, công nhận.
Điều 12. Công nhận sáng kiến
và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Kết quả xét công nhận sáng kiến được công bố
công khai tại cơ quan, đơn vị sau thời hạn 05 ngày làm việc nếu không có ý kiến
phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác, đối với những giải pháp đủ điều
kiện công nhận là sáng kiến, người đứng đầu cơ sở phải có trách nhiệm ban hành
Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN. Trường hợp có khiếu nại về kết quả xét
sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến xem xét, đánh giá lại sáng kiến, nếu sáng kiến đạt
người đứng đâu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến, nếu không đạt, thì thông
báo và nêu rõ lý do cho tác giả sáng kiến.
2. Sáng kiến được đánh giá đạt điều kiện công nhận
được cấp Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến cho
từng tác giả và đồng tác giả;
3. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có đầy đủ các
thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Điều lệ sáng kiến được ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
số 18/2013/TT-BKHCN .
4. Cơ sở có trách nhiệm công bố, đăng tải kết quả
công nhận sáng kiến trên cổng, trang thông tin điện tử của đơn vị.
5. Sau khi có quyết định công nhận sáng kiến cơ sở,
đối với những sáng kiến không đạt, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho tác giả, đông tác giả được biết và phải nêu rõ lý do.
Điều 13. Hủy bỏ việc công nhận
sáng kiến
Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở
công nhận sáng kiến có quyền hủy bỏ việc công nhận sáng kiến theo quy định tại
khoản 3, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ sở quyết định hủy bỏ kết quả
công nhận sáng kiến trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ
tài liệu minh chứng người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác
giả sáng kiến; sáng kiến được công nhận không đáp ứng điều kiện về tính mới,
không có khả năng mang lại lợi ích thiết thực và xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ
.
2. Người đứng đầu cơ sở quyết định tổ chức họp Hội
đồng Sáng kiến để xem xét quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến trong
trường hợp có tranh chấp, kiện cáo giữa các bên về kết quả công nhận sáng kiến;
cần có ý kiến chuyên gia, chuyên ngành để khẳng định sáng kiến không đáp ứng điều
kiện về tính mới và điều kiện về khả năng mang lại lợi ích thiết thực, có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến cơ sở phải mời
các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả, đồng tác giả
dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý và phải được lập thành biên
bản, trong đó ghi rõ ý kiến của nhũng người dự họp và kết luận của Hội đồng.
4. Khi quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến,
người đứng đầu cơ sở phải thu hồi và hủy bỏ Quyết định công nhận và Giấy chứng
nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả; thu hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác
giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả được
hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 14. Xét công nhận sáng kiến
cho tác giả, đồng tác giả là người đứng đầu cơ sở
1. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở xét công
nhận sáng kiến chính là tác giả, đồng tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng
kiến này thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và khoản 1, Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Hồ sơ đề nghị xét chấp thuận kết quả xét công nhận
sáng kiến cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
3. Thời hạn xem xét chấp thuận việc công nhận sáng
kiến cho các tác giả, đồng tác giả quy định tại khoản 2 Điều này áp dụng theo
quy định tại khoản 3, Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 15. Hội đồng sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến
thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng
kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến. Hội đồng sáng kiến được
thành lập theo quy định tại Điệu 8 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và khoản 1, Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Thường trực Hội đồng sáng kiến do người đứng đầu
cơ sở quyết định. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm tiếp
nhận, xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng Sáng
kiến và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
a) Tổ chức đánh giá khách quan, trung thực giải
pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
b) Lập biên bản đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ
ý kiến của các thành viên và kết quả biểu quyết sau khi kết thúc mỗi phiên họp
của Hội đồng;
c) Bảo mật thông tin về các giải pháp đề nghị công
nhận sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến;
d) Xem xét đánh giá tính mới và khả năng mang lại lợi
ích thiết thực của sáng kiến theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Điều lệ
sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP để tham mưu cho người đứng đầu
cơ sở công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận để công bố, phổ
biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan;
đ) Tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
sáng kiến ở cơ sở;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người
có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng Sáng kiến
a) Phiên họp của Hội đồng chỉ được coi là hợp lệ
khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội
đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch chủ trì phiên họp;
b) Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ;
c) Giải pháp khi đưa ra xem xét tại phiên họp của Hội
đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng
đồng ý bằng hình thức biểu quyết hoặc phiếu đồng ý thông qua;
d) Bản sao nội dung các sáng kiên và các tài liệu
liên quan phải được gửi cho các thành viên Hội đồng tối thiểu 05 ngày làm việc
trước thời gian họp Hội đồng.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng sáng kiến
a) Thư ký Hội đồng báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; báo cáo tóm tắt nội dung các giải pháp đề nghị
công nhận sáng kiến và ý kiến đánh giá sáng kiến của các thành viên Hội đồng;
b) Các Thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản biện
(nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện nội dung của sáng kiến theo tiêu chí:
Tính mới; khả năng nhân rộng và hiệu quả mang lại hoặc hiệu quả dự kiến có thể
thu được do áp dụng sáng kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận
xét, đánh giá sáng kiến;
d) Đối với nhũng sáng kiến yêu cầu có phản biện thì
phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên gia phản biện để nhận
xét, đánh giá, biểu quyết;
đ) Hội đồng tiến hành biểu quyết và Chủ tịch Hội đồng
kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận;
e) Thư ký Hội đồng lập và thông qua biên bản họp
xét sáng kiến.
6. Nhiệm vụ của thư ký Hội đồng
a) Ghi biên bản nội dung của từng cuộc họp Hội đồng,
tổng hợp và dự thảo thông báo kết quả cuộc họp đảm bảo chính xác, kịp thời;
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu cần
thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng;
c) Gửi hồ sơ sáng kiến cho các thành viên Hội đồng
để các thành viên Hội đồng biết và chuẩn bị tài liệu họp xét.
7. Hội đồng sáng kiến cơ sở được sử dụng con dấu của
cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Điều 16. Thời gian tiếp nhận hồ
sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và tương đương do người đứng đầu cơ sở quyết định.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn
quốc như sau:
a) Đợt 1: Thời gian tiếp nhận từ ngày 01/7 đến ngày
15/7 hằng năm;
b) Đọt 2: Thời gian tiếp nhận từ ngày 01/01 đến
ngày 15/01 của năm sau.
Điều 17. Thẩm quyền, hình thức
đánh giá, công nhận, hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
và tương đương có trách nhiệm đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền công
nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và phạm vi
toàn quốc.
Điều 18. Hội đồng xét công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các cơ quan, đơn vị
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương thành
lập Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
để xét công nhận cho các tác giả sáng kiến:
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; doanh nghiệp được tỉnh thành lập, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã được giao phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là cấp phó của
người đúng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; doanh nghiệp được tỉnh thành
lập, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; đối với UBND các huyện,
thành phố, thị xã Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Các ủy viên là các thành phần có liên quan đến nội
dung sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu
có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và tương đương quyết định đảm bảo số lẻ khi biểu quyết;
d) Thư ký Hội đồng do người đứng đầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và tương đương quyết định.
2. Thường trực Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và tương đương quyết định.
3. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng xét
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
4. Nhiệm vụ, chế độ làm việc và trình tự làm việc của
Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến thực
hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 của Quy định này.
5. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng theo quy định tại
khoản 6 Điều 15 của Quy định này.
6. Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Hội đồng xét công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn
quốc
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn
tỉnh và toàn quốc. Thành phần của Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc ủy quyền cho
Phó Chủ tịch UBND tỉnh được giao phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Các Ủy viên gồm: Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
lãnh đạo Sở Nội vụ phụ trách Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh; lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ phụ trách lĩnh vực Sở hữu trí tuệ; lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh;
d) Thành viên chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực áp dụng
của sáng kiến được xét duyệt, cơ quan Thường trực của Hội đồng quyết định mời
lãnh đạo các ngành liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và các thành phần
khác có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị
là thành viên chính thức của Hội đồng;
đ) Tổ thư ký giúp việc Hội đồng xét công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc gồm:
Thư ký Hội đồng: Một lãnh đạo phòng hoặc chuyên viên theo dõi hoạt động khoa học
công nghệ của Văn phòng UBND tỉnh và một lãnh đạo phòng hoặc chuyên viên phụ
trách hoạt động sáng kiến của Sở Khoa học và Công nghệ. Thư ký hành chính: Hai
chuyên viên phụ trách, theo dõi hoạt động sáng kiến của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Số lượng các thành viên Hội đồng xét công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn
quốc do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đảm bảo số lẻ khi biểu quyết.
3. Nhiệm vụ, chế độ và trình tự làm việc của Hội đồng
thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 của Quy định này.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng xét công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc
là Sở Khoa học và Công nghệ. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Quy định này. Cơ quan thường trực được sử dụng con dấu của
Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Điều kiện đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Sáng kiến được xem xét công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đề nghị Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng là sáng kiến đã được quyết định công nhận
sáng kiến cơ sở;
b) Sáng kiến đã được phổ biến, áp dụng trong toàn
cơ quan, ngành hoặc địa phương;
c) Sáng kiến có hiệu quả áp dụng ở cơ quan, địa
phương là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
2. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng
và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được các sở, ban, ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
và tương đương công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng bằng văn bản;
b) Sáng kiến đã được nhân rộng trên địa bàn tỉnh,
ngành và có hiệu quả.
3. Trường hợp đề nghị Hội đồng xét, công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiên trong phạm vi toàn quốc, thì
ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này,
tác giả, đồng tác giả phải chứng minh được sáng kiến đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh
áp dụng;
b) Sáng kiến đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong toàn tỉnh.
Điều 21. Xét công nhận và hủy
bỏ kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương
xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng
11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định
91/2017/NĐ-CP. Việc xét đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến tại cơ sở phải được thực hiện thông qua Hội đồng (đối với UBND
huyện, thành phố, thị xã việc trình đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu
quả áp dụng của sáng kiến ở cấp cơ sở do thủ trưởng cơ sở xét công nhận sáng kiến
thực hiện).
2. Việc trình đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên phạm vi tỉnh và phạm vi toàn quốc quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP do thủ trưởng cơ sở
xét công nhận sáng kiến thực hiện. Việc xét để đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên phạm vi tỉnh và phạm vi toàn quốc phải
được thực hiện thông qua Hội đồng xét và đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và
hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên phạm vi tỉnh và phạm vi toàn quốc.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể quy trình, hồ sơ thực hiện xét, đánh giá, công
nhận và hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương, ở cấp tỉnh, cấp toàn
quốc.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ trong việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phục vụ công tác thi đua khen
thưởng.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 22. Khuyến khích phong
trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các cơ quan Đảng, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ sở có thẩm quyền
xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức Công đoàn,
Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức thực hiện các
biện pháp nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo
theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP .
2. Cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
có thể áp dụng các biện pháp để khuyến khích tác giả sáng kiến theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 23. Chi phí cho hoạt động
sáng kiến, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến, thông tin, áp dụng chuyển
giao sáng kiến
1. Nguồn kinh phí cho hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh từ các nguồn: ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;
kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được
áp dụng theo Điều 2 của Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân
sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
2. Nội dung và mức chi cho hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung chi, mức chi từ ngân
sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi
phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, phổ biến sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng
cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và khoản 1 Điều 16 Điều lệ sáng kiến
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
4. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ sáng kiến
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
5. Kinh phí thực hiện các hoạt động khuyến khích quần
chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo được trích từ nguồn ngân sách
nhà nước của các cơ quan, tổ chức và các nguồn tài trợ khác.
6. Đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai thì tác giả sáng kiến và người đứng đầu đơn vị có sáng kiến
có trách nhiệm cung cấp nội dung và lợi ích của sáng kiến cho các đơn vị khác
trong tỉnh áp dụng sáng kiến đó theo quy định hiện hành.
7. Việc áp dụng, chuyển giao Sáng kiến thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
8. Những Sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công
nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng
rãi và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ
được UBND tỉnh ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu phát triển và hoàn thiện sáng kiến để phổ biến cho công chúng áp dụng
theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 15 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 24. Sử dụng kết quả xét
công nhận sáng kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến
1. Quyết định công nhận sáng kiến do cơ sở có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 Quy định này cấp có giá trị làm bằng chúng về việc
sáng kiến đã được một cơ sở công nhận và làm bằng chứng chứng minh quyền tác giả
đối với sáng kiến đó.
2. Mỗi vụ việc cần đến tiêu chí sáng kiến để giải
quyết thì tác giả (đồng tác giả) chỉ được sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến
hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đó một
lần.
3. Trường hợp tác giả đã sử dụng kết quả đó để giải
quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét
nhưng nguyên nhân không phải do sáng kiến thì tác giả có thể tiếp tục dùng kết
quả sáng kiến đó để đề nghị trong những lần tiếp theo.
4. Trường hợp tại thời điểm đề nghị xem xét giải
quyết một vụ việc nào cần đến tiêu chí sáng kiến mà sáng kiến đó hiện không còn
được áp dụng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị dừng áp dụng do vi phạm các
quy định có liên quan hoặc việc áp dụng sáng kiến đang xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì sáng kiến này không còn giá trị
để tác giả sử dụng giải quyết vụ việc đó.
5. Tại thời điểm đề nghị giải quyết vụ việc có liên
quan đến sáng kiến nào thì sáng kiến đó phải đảm bảo vẫn đang được áp dụng hiệu
quả.
6. Việc sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc
kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong công
tác xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều này. Sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc có giá trị sử
dụng đê làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua ở các cấp theo quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định hiện hành về thi đua khen thưởng
của tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp của tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và người đứng
đầu các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo,
có nhiều Sáng kiến được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng
kiến trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ; xây dựng báo cáo kết
quả hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện
chính sách, chấp hành pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc đối
tượng của Quy định này; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và
cá nhân trong hoạt động sáng kiến; Trong trường hợp cần thiết, chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức kiểm tra, xác
minh việc áp dụng sáng kiến ở cơ sở đối với các giải pháp đề nghị công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị địa phương thực hiện việc đánh giá công nhận hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến.
3. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn
và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các tác giả có sáng kiến đã được cấp
có thẩm quyền công nhận được tham gia các hội thi, cuộc thi về sáng tạo khoa học
và công nghệ để có hình thức vinh danh, khen thưởng kịp thời.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan
liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham mưu cấp có thẩm quyền
thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng
nhằm tôn vinh, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động
sáng kiến.
5. Sở Tài chính, cơ quan tài chính các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan phân bổ kinh phí và thẩm định dự toán chi cho hoạt động
sáng kiến theo quy định hiện hành.
6. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01, các cơ quan,
đơn vị, sở, ban ngành, Đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động
sáng kiến của cơ quan, đơn vị mình cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ, số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12. Mẫu báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
2. Các cơ quan Đảng, sở, ban, ngành, đoàn thể, các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến
trên địa bàn tỉnh rà soát các quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động
sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ để phù hợp với Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.