TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49854/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
(Đ/c: Tầng 2, tòa nhà NTS, sân bay Quốc tế Nội Bài, xã Mai
Đình, H. Sóc Sơn, TP. Hà Nội - MST: 0101640729)
Trả lời công văn số 318/CV-NCTS-TCKT
ngày 06/05/2019 và công văn số 346/CV-NCTS-TCKT ngày 14/5/2019 của Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
vướng mắc sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2
Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5
như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát
hành hóa đơn
...5. Tổ chức kinh doanh có
thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác
nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử..."
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 3 quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ:
2. Hóa
đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu
điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông
tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định
này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ
máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”
+ Tại Điều 4 quy định:
"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản
lý, sử dụng hóa đơn điện tử
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá
nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua
theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định
và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: ...
3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa
đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và
cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.”
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Thời điểm lập hóa
đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối
với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị
hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của
pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội
dung quy định tại Điều này."
- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định:
“Điều 9. Hóa đơn điện tử hợp pháp,
hóa đơn điện tử không hợp pháp
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định
tại khoản 5 Điều 4, các Điều 6, 7, 8 Nghị định này;
b) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin.”
+ Tại Điều 10 quy định:
“Điều 10. Chuyển đổi thành chứng từ giấy:
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp
được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn
điện tử và chứng từ giấy
sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng
từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tới Nghị định này.”
+ Tại Điều 35
quy định:
"Điều 35. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
+ Tại khoản 2 Điều 36 quy định:
"Điều 36. Xử lý chuyển tiếp
...2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan
thuế để sử dụng
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn
đặt in, hóa đơn tự in,
hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về
hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…"
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
điện tử:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định:
"Điều 3. Hóa đơn điện tử
1. Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và
quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo
ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những
thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết:”
+ Tại Điều 6 quy định:
"Điều 6. Nội dung của hóa đơn
điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá
trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị
gia tăng, tổng số tiền
phải thanh toán ghi bằng
số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi
hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước
ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới
dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ,
tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số
sau chữ số hàng đơn vị phải đặt
dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa người
mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử (hóa
đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
Trường hợp sử dụng dấu phân cách
là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu
chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị để ghi chữ số sau
chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội dung này.
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản
ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được
nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu
được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...),
người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...),
tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính."
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Khởi tạo, phát hành
hóa đơn điện tử
…
3. Tổ chức kinh doanh có
thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát
hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một (01)
hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh
sử dụng hóa đơn tự in cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện
tử cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng hóa đơn điện tử thì không sử
dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in thì không sử dụng
hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in".
+ Tại Điều 9 quy định:
"Điều 9. Xử lý đối với hóa
đơn điện tử đã lập
1. Trường hợp hóa đơn điện
tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện
sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu
lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và
gửi cho mười mua, đã giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người
bán và người mua phải lấy văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi
rõ điều chỉnh (tăng,
giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế
giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện
tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê
khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-)."
+ Tại Điều 12 quy định:
"Điều 12. Chuyển từ hóa
đơn điện tử sang hóa đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của
người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán
theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn
giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện...
…
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
…
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi ..."
+ Tại khoản 2 Điều 14 quy định:
"Điều 14. Hiệu lực thi hành
và tổ chức thực hiện
2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ như sau:
+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định:
"Điều 16. Lập hóa đơn
...2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập
hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung úng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu
tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...."
+ Tại khoản 1, 2 Điều 19 quy định lập
hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của
một số hóa đơn
- Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Luật
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
"1. Sửa đổi điểm k Khoản
1 Điều 4 như sau
"k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới
dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên; 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa
chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy
(,) sau chữ số hàng
đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế
toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa
đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp
chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ
chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ
dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của
danh mục hàng hóa bán ra).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn như sau:
Theo hiệu lực thi hành của Nghị định
119/2018/NĐ-CP thì từ 01/11/2018 đến 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC vẫn còn hiệu lực thi
hành. Do đó, từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, việc sử dụng và quản lý
hóa đơn điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC. Từ
ngày 01/11/2020, việc sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử được thực hiện thống
nhất theo hướng dẫn tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
1. Về chữ viết trên hóa đơn điện tử:
Theo báo cáo của Công ty đối với hóa
đơn đặt in đang sử dụng đã được Cục Thuế TP Hà Nội chấp thuận đề nghị sử dụng
chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu. Do vậy, trường hợp Công ty sử
dụng hóa đơn điện tử là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu
trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Công ty tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn điện tử.
2. Về chữ ký điện tử của người mua
trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp khách hàng của Công ty là
không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ
chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa công ty với người mua như: hợp
đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên nhận thanh toán, phiếu thu, thì trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải
có chữ ký điện tử theo quy định pháp luật của người mua theo quy định tại
điểm e Khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC (trừ trường hợp người
mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ kí điện tử của người mua trên hóa đơn
điện tử theo thỏa thuận giữa người mua và người bán).
4. Về việc sử dụng đồng thời hóa đơn GTGT đặt in và hóa đơn điện tử:
Từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu
lực thi hành. Trong thời gian nêu trên, Công ty có thể đồng
thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau theo quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP .
5. Lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê:
Hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo,
lập, gửi nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng
lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi Công ty bán hàng
hóa xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục
hàng hóa bán ra trên hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc thông tin chưa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới
dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Công ty không được lập hóa
đơn điện tử không đầy đủ danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa cho
khách hàng trong đó có những hàng hóa không được hiển thị
trong hóa đơn điện tử.
6. Các nội dung vướng mắc
khác:
- Về ngày ghi trên hóa đơn và ngày
của chữ ký số trên hóa đơn;
- Về dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy;
- Về chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trên hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn
báo cáo Tổng cục Thuế, khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội sẽ hướng dẫn Công ty thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dịch
vụ hàng hóa Nội Bài được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Phòng CNTT
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|