ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên,
ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 233/TTr-SNN ngày 24 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 25 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY CHẾ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề và trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực
tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (sau
đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định
pháp luật đóng trên điạ bàn các xã của tỉnh.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được UBND tỉnh quyết định công nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan tớ i công
tác quản lý ngành nghề nông thôn, làng nghề và làng nghề truyền thống.
Điều 3. Các hoạt động
ngành nghề nông thôn được hỗ trợ
Các hoạt động ngành nghề nông thôn được hỗ trợ
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số
52/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ
Trong trường hợp cùng một thời điểm, cùng nội
dung có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án thì đối tượng thụ hưởng
được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ cao nhất.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 5. Tiêu chí công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Tổ chức xét công nhận
nghề truyền thống , làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống: Áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thành lập Hội đồng xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (sau đây gọi tắt là Hội đồng). UBND tỉnh
thành lập Hội đồng bao gồm:
a) Lãnh đạo UBND tỉnh - Chủ tịch Hội đồng.
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT - Phó Chủ tịch
Hội đồng.
c) Lãnh đạo các Sở : Nông nghiệp và P TNT, Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động-Thương binh và Xã hội- Ủy viên.
d) Đại diện Hôị Nông dân tỉnh và một số tổ chức,
cá nhân khác có liên quan - Ủy viên.
e) Lãnh đạo Chi cục Phát triển nông thôn - Sở
Nông nghiệp và PTNT - Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Hội đồng xét công nhận có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, chọn những nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống có đủ tiêu chí hoặc nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề
truyền thống đã được cấp có thẩm quyền công nhận mà không còn đạt tiêu chí theo
quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định cấp bằng công nhận và thu hồi bằng đã công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống.
3. Thời gian xét công nhận: Hàng năm, Hội đồng tổ
chức xét công nhận một lần. Theo đó, UBND cấp huyện rà soát hoàn chỉnh và gửi hồ
sơ cho Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 30 tháng 8. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tiến hành kiểm tra, tổ chức
thẩm định, chọn các ngành nghề đề nghị công nhận và hoàn chỉnh hồ sơ; tham mưu
UBND tỉnh xét công nhận trong tháng 10 hàng năm.
4. Chế độ thông tin, báo cáo: Áp dụng theo quy định
tại khoản 7 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí để
di dời các cơ sở ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, bốc
xếp, vận chuyển di dời, lắp đặt hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần 100% chi phí, tối
đa không quá 10 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Có quyết định di dời của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
b) Cơ sở ngành nghề nông thôn di dời vào khu, cụm
công nghiệp hoặc địa điểm quy hoạch làng nghề đã hoàn thành đầu tư xây dựng nhà
xưởng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
Điều 8. Hỗ trợ đào tạo nhân
lực
1. Nội dung: Hỗ trợ chi phí lớp học cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề và đào tạo theo hình thức kèm
cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí lớp học cho các cơ
sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề: Hỗ trợ 100% chi phí mua
nguyên vật liệu, in ấn tài liệu phục vụ lớp học truyền nghề theo hóa đơn, chứng
từ hợp pháp nhưng không quá 10 triệu đồng/lớp học.
3. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh (nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề); Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, các chương trình, dự án khác có liên quan và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
Điều 9. Hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn
1. Đối tượng:
a) Đối tượng hỗ trợ: Áp dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy định này.
b) Đối tượng thực hiện hỗ trợ: Sở Nông nghiệp̣
và PTNT, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc ưu tiên lựa chọn dự án: Dự án chế biến
nông, lâm, thủy sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu
hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu thị trường; Dự án thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; Dự
án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu;
Dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông
thôn; Dự án sản xuất, chế tạo thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nông thôn; Dự án sản xuất, chế biến muối sạch; Dự án phát triển sinh vật cảnh;
Dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; Dự án sản xuất các sản phẩm
từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.
3. Nội dung chi hỗ trợ dự án: Mua nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo dự án; tập
huấn cho người tham gia dự án, tổng kết dự án; quản lý dự án.
4. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí dự
án nhưng không quá 200 triệu đồng/dự án.
5. Kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ: Trong
quý I hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ
trì, phối hợp UBND cấp xã rà soát, lập danh mục dự án và dự trù kinh phí hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn; UBND cấp xã xác nhận trình UBND cấp huyện
(Phòng Nông nghiệp̣ và PTNT/Kinh tế); UBND cấp huyện thẩm tra, tổng hợp
gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Phát triển nông thôn).
Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh ban hành
kế hoạch danh mục dự án hỗ trợ. Trên cơ sở kinh phí ngân sách được UBND tỉnh
giao, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên
quan hướng dẫn lập dự án thẩm định, phê duyêṭ hoăc̣ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và triển khai thực hiện hỗ trợ theo quy định.
6. Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình khuyến nông, khuyến
công; ngân sách tỉnh và lồng ghép các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 10. Hỗ trợ phát triển
làng nghề
1. Hỗ trợ kinh phí trực tiếp quy định tại quyết
định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, được UBND
tỉnh quyết định công nhận, gồm:
a) Nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định,
được UBND tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ 03 triêụ đồng.
b) Làng nghề đạt tiêu chí theo quy định, được
UBND tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ 05 triêụ đồng.
c) Làng nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy
định, được UBND tỉnh cấp bằng công nhận, được hỗ trợ 07 triêụ đồng.
d) Hình thức hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ được bổ
sung cho UBND cấp xã nơi có nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
được công nhận và được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, các nội dung sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng cổng hoặc biển chỉ dẫn, quảng
bá nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Chi hỗ trợ các nội dung khác phục vụ hoạt động
chung để phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tại địa
phương.
e) Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
2. Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các làng nghề:
a) Nội dung hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề: Đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống
tiêu, thoát nước; xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng
nghề.
b) Nguyên tắc ưu tiên: Làng nghề có nguy cơ mai
một, thất truyền; làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số; làng nghề có thị trường
tiêu thụ tốt; làng nghề gắn với phát triển du lịch cộng đồng và xây dựng nông
thôn mới; làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; làng
nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền
thống.
c) Kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ: UBND cấp
huyện lập dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
làng nghề gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện
hành.
d) Mức hỗ trợ: UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ
theo từng dự án được phê duyệt.
e) Nguồn kinh phí: Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
các chương trình mục tiêu và ngân sách địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tổng hợp, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí
đào tạo nguồn nhân lực, kinh phí hỗ trợ các dự án phát triển ngành nghề nông
thôn; các dự án, đề án về bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định.
c) Trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và là cơ quan Thường
trực của Hội đồng. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ
chức thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận và tổ chức công bố quyết định công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
d) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội-nghề nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách,
đề xuất giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn.
e) Phối hợp, hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông
thôn tham gia hội chợ trưng bày, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
g) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá định
kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật theo phân cấp quản lý nhà
nước đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và kiểm tra thực tế tại làng nghề,
làng nghề truyền thống, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn cấp huyện.
h) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; kinh phí hỗ
trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Thống nhất
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp vào phương án phân bổ ngân
sách hàng năm trình UBND tỉnh theo quy định.
i) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định kinh phí thực hiện; cân đối, bố
trí vốn từ ngân sách và tăng cường các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt động
phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
phê duyệt, đề nghị của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND
tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp để các đơn vị thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành và các địa phương có liên quan hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn
tham gia các chương trình, kế hoạch khuyến công, hoạt động xúc tiến thương mại
theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
theo quy định.
b) Chủ trì, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường
làng nghề theo quy định. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo
vệ môi trường trên các trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét,
đánh giá điều kiện về bảo vệ môi trường trong việc công nhận làng nghề.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất, hạn chế
việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
b) Nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công nghệ sản
xuất thân thiện môi trường đối với làng nghề, làng nghề truyền thống, cơ sở
ngành nghề nông thôn. 7. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và P TNT
tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề, truyền nghề cho lao
động làng nghề và thực hiện giám sát, kiểm tra theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tuyên truyền phổ biến về an toàn vệ sinh lao động cho hoạt động sản xuất tại
các làng nghề; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về an toàn vệ sinh
lao động, về chế độ đối với lao động tại các làng nghề theo quy định.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, hướng
dẫn và chỉ đạo phát triển các tour, tuyến du lịch gắn với phát triển làng nghề;
tổ chức các lớp tập huấn kiến thức du lịch cộng đồng, kỹ năng giao tiếp cho các
thành viên làng nghề để phục vụ khách du lịch tham quan, mua sắm; chỉ đạo vận động
các cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhận trưng
bày, ký gửi tiêu thụ sản phẩm của làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
9. Ngân hàng Nhà nước tỉnh : Chỉ đạo các Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân được vay vốn ưu đãi đầu tư thực hiện Quy định này.
10. Các sở, ngành có liên quan khác: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thẩm định, đề xuất các chính sách và bố trí
kinh phí theo phân cấp để hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống phát triển.
Điều 12. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành
nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn.
2. Xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí về phát
triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề vào dự toán ngân
sách hàng năm của địa phương, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt.
Ngoài nguồn kinh phí trực tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương có
trách nhiệm bố trí, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí của chương trình, dự án
khác và nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn.
3. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với
UBND cấp xã rà soát nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đủ
tiêu chuẩn và tổng hợp hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để trình UBND tỉnh xem
xét công nhận.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã rà soát tình
hình phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống xây dựng dự án hoặc đề án, kế
hoạch, mô hình về bảo tồn và phát triển làng nghề.
6. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề được
quy định tại Điều 18 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và
các quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn quản lý, cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Hướng dẫn các làng nghề, làng nghề truyền thống
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Thường xuyên phối hợp với Phòng Nông nghiệp
và PTNT (Phòng Kinh tế) rà soát, kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của các
làng nghề.
d) Hướng dẫn các làng nghề đăng ký nhu cầu học
nghề, các cơ sở ngành nghề nông thôn lập dự án, đề án phát triển ngành nghề
nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Rà soát tình hình phát triển làng nghề, làng
nghề truyền thống tại địa phương xây dựng dự án hoặc đề án bảo tồn và phát triển
làng nghề báo cáo UBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổng hợp báo cáo tình hình phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi UBND cấp huyện
trước ngày 20/11 hàng năm.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề được quy định tại Điều 17 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành.
3. Tổ chức tự quản bảo vệ môi trường làng nghề
theo Điều 16 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
1. Các quy định khác không nêu tại Quyết định
này thì được thực hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các quy
định khác của pháp luật hiện hành. Khi các văn bản được trích dẫn tại Quy định
này và các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều chỉnh, thay đổi thì được
áp dụng theo quy định, hướng dẫn mới có hiệu lực thi hành.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan hướng
dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.