ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cán bộ, công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ HCC;
- Lưu: VT, 1.19.05;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ cấu,
chế độ làm việc và trách nhiệm phối hợp của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây
viết tắt là công chức đầu mối).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán
bộ, công chức đầu mối ở các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây viết tắt là cấp tỉnh),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện)
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã).
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của cán bộ, công
chức đầu mối được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề cao trách nhiệm và tinh
thần chủ động của cán bộ, công chức đầu mối trong công tác tham mưu thực hiện
các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Cán bộ, công chức được cử
làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đồng thời kiêm nhiệm việc tham mưu thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Đảm bảo sự phối hợp hoạt động
chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, liên tục, toàn diện và đúng quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI
Điều 4. Cơ
cấu, chế độ làm việc và thẩm quyền phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ, công chức làm
đầu mối
a) Công chức đầu mối của tỉnh gồm:
Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và công chức Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính.
b) Công chức đầu mối của các sở,
ban, ngành tỉnh: Căn cứ vào yêu cầu công việc, bố trí không quá 03 công chức
làm đầu mối. Trong đó có 01 lãnh đạo Sở.
c) Cán bộ, công chức đầu mối của
cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí không quá 05 cán bộ, công chức làm
đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cán bộ, công chức đầu mối của
cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí 02 cán bộ, công chức làm đầu mối, trong
đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ làm việc
a) Cán bộ, công chức đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ vào tình hình, nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức, bộ máy, hoạt động của Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ,
công chức đầu mối thuộc phạm vi quản lý.
3. Thẩm quyền phê duyệt danh
sách cán bộ, công chức làm đầu mối
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh quyết định giao nhiệm vụ cho công chức đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ, công chức đầu mối của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải được gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành.
d) Trường hợp có sự thay đổi về
cán bộ, công chức đầu mối thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phân công nhiệm vụ làm đầu mối cho cán bộ, công chức.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức làm đầu mối
1. Tham mưu thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính theo phạm vi, chức năng quản lý.
2. Tham mưu, đề xuất triển khai
tập huấn, hướng dẫn, cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan nội dung kiểm
soát thủ tục hành chính hoặc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý cho cán bộ, công chức có liên quan trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
3. Phối hợp, theo dõi, đôn đốc
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng và quy định hiện hành.
4. Giúp thủ trưởng đơn vị tổng
hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định.
5. Nghiên cứu đề xuất các sáng
kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
6. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, địa phương kiểm soát và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác dữ liệu
thủ tục hành chính công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
7. Giúp người đứng đầu cơ quan
quản lý, vận hành, khai thác, thực hiện tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ thủ tục
hành hành chính thuộc thẩm quyền trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ
công tỉnh Vĩnh Long đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
8. Được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông do Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
9. Được hưởng các chế độ theo
quy định và được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nội
dung hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối
1. Triển khai thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Giúp thủ trưởng đơn vị thường
xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
b) Báo cáo, đề xuất thủ trưởng
đơn vị kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được
giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với công chức đầu mối
sở, ban, ngành tỉnh).
a) Tham mưu cho thủ trưởng việc
đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung;
b) Hướng dẫn đơn vị được giao
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính.
c) Phối hợp, hướng dẫn công chức
được giao dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
điền biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính; kiểm tra chất lượng hồ sơ,
biểu mẫu trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến thẩm định
quy định thủ tục hành chính, bộ phận cấu thành thủ tục hành chính có trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phối hợp trong nội bộ cơ
quan để nghiên cứu tiếp thu những ý kiến tham gia, đánh giá tác động độc lập của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính có trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thống kê, trình công bố danh
mục thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị
bãi bỏ; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
a) Đối với công chức đầu mối của
sở, ban, ngành tỉnh, trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu cho thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ
giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý đang áp dụng tại
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
Tham mưu việc hướng dẫn, đôn đốc
các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị
đôn đốc công chức, bộ phận, đơn vị trực thuộc kịp thời thống kê thủ tục hành
chính, lập hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đúng quy định.
Kiến nghị với Bộ quản lý chuyên ngành công bố thủ tục hành chính đảm bảo đầy đủ,
chính xác, đúng quy định hiện hành.
Kiểm soát chất lượng (về hình
thức và nội dung) việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục
hành chính, tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm quyền.
Căn cứ quyết định công bố thủ tục
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với cán bộ, công chức đầu
mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ động rà soát để kịp thời
phát hiện, kiến nghị với Sở quản lý ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố thủ tục hành chính để áp dụng tại địa phương theo thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cấp huyện tham gia ý kiến vào dự thảo
quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh lấy
ý kiến.
4. Công khai thủ tục hành chính
a) Theo dõi, tham mưu, giúp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành
chính đã được cấp có thẩm quyền công bố tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện các hình thức công khai thủ tục hành chính một cách khoa
học tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp
cận (trên Trang thông tin điện tử và tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
cơ quan, đơn vị).
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc công khai địa chỉ, thông tin kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của
cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị vê quy định hành chính tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
Giúp thủ trưởng đơn vị triển
khai, thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch, chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Hướng dẫn, phối hợp với các
cán bộ, công chức, bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý.
b) Tham gia rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả rà soát, phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và kết quả thực thi
phương án đơn giản hóa đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Nghiên cứu đề xuất với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng
kiến, giải pháp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.
6. Tiếp nhận hoặc xử lý phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp theo quy định
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Phối hợp chặt chẽ với cán bộ,
công chức, bộ phận, đơn vị trong cơ quan để xử lý các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị mình.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản
ánh, kiến nghị; giúp thủ trưởng cơ quan xử lý, báo cáo, đề xuất các biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện các quy định
thủ tục hành chính.
7. Thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tham mưu cho người đứng đầu
cơ quan ban hành quy chế hoạt động;
b) Tham mưu bố trí cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Công khai thủ tục hành chính
và thông tin phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả;
d) Phối hợp với cơ quan chủ trì
giải quyết thủ tục hành chính giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đúng quy định;
đ) Tham mưu ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; sử dụng có hiệu quả Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
e) Tham mưu, tổ chức đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
8. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến, tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn, giám sát đơn vị trực thuộc triển
khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; phối hợp với cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về
cải cách thủ tục hành chính.
9. Trực tiếp tham gia các đợt tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động
thủ tục hành chính có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên tổ chức.
10. Tham mưu chuẩn bị các báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính,
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo quy định.
Điều 7. Chế
độ thông tin nghiệp vụ
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính giữ vai trò đầu mối liên lạc, trao đổi, chia sẻ thông tin với cán bộ,
công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Việc trao đổi thông tin được
thực hiện qua nhiều hình thức: Họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện
tử, zalo, ... Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các cán bộ, công chức đầu mối
chia sẻ thông tin hai chiều để kịp thời cung cấp thông tin hướng dẫn, chỉ đạo,
điều hành liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến phạm vi chức
năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận thông tin phản ánh
về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời
tháo gỡ; chia sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình
triển khai thực hiện.
3. Phối hợp, hỗ trợ việc triển
khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổng hợp, theo dõi thông tin
về cán bộ, công chức đầu mối các cấp để kịp thời nắm rõ số lượng, thông tin, biến
động của đội ngũ cán bộ, công chức đầu mối trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Duy trì thường xuyên việc
chia sẻ thông tin hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) và cán bộ, công chức đầu mối các cấp để kịp thời phổ
biến, nắm bắt thông tin về các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; nhận
thông tin phản hồi về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện để kịp thời tháo gỡ cho phù hợp.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức đầu mối
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công, phê duyệt danh sách cán bộ, công
chức đầu mối của cơ quan, đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, tổng hợp. Đồng thời, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Quy
chế này.
2. Đảm bảo chi trả chế độ cho
cán bộ, công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Bố trí kinh phí theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung có liên quan được xác
định trong Quy chế này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc chi trả
chế độ cho cán bộ, công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Quy chế này.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời./.