ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
21 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ:
163/2016/NĐ-CP NGÀY 21/12/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, THÔNG TƯ SỐ: 342/2016/TT-BTC NGÀY 30/12/2016
CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ: 163/2016/NĐ-CP NGÀY 21/12/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, THÔNG TƯ SỐ: 344/2016/TT-BTC NGÀY
30/12/2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 344/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số: 99/TTr-STC ngày 17 tháng 7 năm 2017 và Báo cáo thẩm định số:
159/BCTĐ-STP ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực
hiện một số nội dung theo Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước, Thông tư số: 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước, Thông tư số: 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,
phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ:
163/2016/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, THÔNG TƯ SỐ: 342/2016/TT-BTC NGÀY
30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ: 163/2016/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, THÔNG TƯ SỐ:
344/2016/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2017/QĐ-UBND ngày
21/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định cụ thể thời gian lập, gửi báo cáo và thảo
luận dự toán ngân sách hằng năm; thời gian lập lại dự
toán ngân sách đối với cấp huyện, cấp xã; tài liệu thuyết minh căn cứ và báo
cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách; mức rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân
sách hàng tháng và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh về ngân sách các
huyện, thành phố; thời hạn và biểu mẫu báo cáo quy định tại Khoản 4 và Khoản 6
Điều 60 Luật Ngân sách nhà nước; thời gian gửi và xét duyệt,
thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan nhà nước; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo nhiệm vụ nhà nước giao; các đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy định thời gian lập, gửi báo cáo và thảo luận dự
toán ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Trước ngày 25 tháng
6 hằng năm: Căn cứ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành:
a) Các đơn vị dự toán
cấp I thuộc cấp tỉnh và cấp huyện lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản
lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo
cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên theo từng lĩnh vực, chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới
cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
b) Các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) lập dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, chi
tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.
c) Chi cục Thuế các
huyện, thành phố lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.
2. Trước ngày 05 tháng
7 hằng năm: Căn cứ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành:
a) Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cục Thuế tỉnh, Chi
cục Hải quan, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, lập dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương cân đối; dự
toán Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Tài chính.
3. Trước ngày 15 tháng
7 hằng năm: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư lập dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; dự
toán chi Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Từ ngày 10 tháng 9
đến ngày 20 tháng 10 hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thảo luận dự toán đối với các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh
(do Sở Tài chính lựa chọn) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trong đó:
a) Đối với năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thảo luận dự toán với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố để xác định dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách.
b) Đối với các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính chỉ tổ chức thảo luận dự toán
ngân sách với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi có đề nghị của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
5. Từ ngày 25 tháng 9
đến ngày 15 tháng 11 hằng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thảo luận dự toán đối với
các đơn vị dự toán cấp I thuộc huyện (do Phòng Tài chính - Kế hoạch lựa chọn)
và Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó:
a) Đối với năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thảo luận với Ủy ban nhân dân cấp
xã để xác định dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
b) Đối với các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
chỉ tổ chức thảo luận dự toán ngân sách với Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
4. Quy định thời gian lập lại dự toán ngân sách đối với cấp
huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện
trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định trước ngày 30 tháng 12 năm trước.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã lập lại dự toán ngân sách cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định
trước ngày 10 tháng 01 năm thực hiện dự toán.
Điều
5. Quy định tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ,
giao dự toán ngân sách
Đơn vị dự toán cấp I thuộc
cấp tỉnh, cấp huyện giao dự toán ngân
sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu
B, mẫu C phụ lục 2 (kèm
theo mẫu biểu số 48 và mẫu biểu số 49 phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư số: 342/2016/TT-BTC và các tài liệu thuyết minh cơ sở phân
bổ, giao dự toán theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 10 kèm theo Quy định này, đồng thời gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc
Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng
đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện.
Điều
6. Quy định mức rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách hàng
tháng và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh về ngân sách các huyện,
thành phố như sau:
1. Chi bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố, mức rút tối đa hàng
tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả
năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách
huyện, thành phố, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không
vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự
toán năm.
2. Chi bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh về ngân sách các huyện, thành phố:
Căn cứ chế độ, tiến độ,
khối lượng thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo
quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán
chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố, mức
rút tối đa bằng dự toán giao cho từng chương trình, dự án, nhiệm vụ. Trường hợp
các huyện, thành phố rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử
dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách cấp tỉnh ngay sau khi cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán,.. phát hiện sai phạm hoặc ngay sau khi thực hiện xong từng
chương trình, dự án, nhiệm vụ.
Điều
7. Quy định về thời hạn và biểu mẫu báo cáo quy định tại Khoản
4 và Khoản 6 Điều 60 Luật Ngân sách nhà nước như sau:
1. Cơ quan tài chính
các cấp ở địa phương định kỳ hằng tháng (chậm nhất đến ngày 08 tháng sau), hằng
quý (chậm nhất đến ngày 08 của tháng sau quý đó) báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
và các cơ quan có liên quan về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa
phương theo mẫu biểu số 11, 12, 13 kèm theo Quy định này; báo cáo cơ quan tài
chính cấp trên về tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo mẫu biểu số 14 kèm theo Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
dưới định kỳ hằng tháng (chậm nhất đến ngày 12 tháng sau), hằng quý (chậm nhất
đến ngày 12 của tháng sau quý đó) báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ
quan có liên quan về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương theo mẫu
biểu số 11, 12, 13 kèm theo Quy định này.
Điều 8. Quy định thời gian gửi
và xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
1. Thời gian gửi báo
cáo quyết toán năm
a) Đối với đơn vị dự
toán cấp I thuộc cấp tỉnh quản lý:
Sau khi đã xét duyệt
báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc (nếu có) và lập báo cáo quyết
toán của đơn vị mình, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi
Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm sau.
b) Đối với đơn vị dự
toán cấp I thuộc cấp huyện, thành phố quản lý:
Sau khi đã xét duyệt
báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc (nếu có) và lập báo cáo quyết
toán của đơn vị mình, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chậm nhất vào ngày 20 tháng 02
năm sau.
2. Thời gian xét duyệt,
thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm của cơ quan tài chính các cấp
a) Đối với đơn vị dự
toán cấp I thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính có trách nhiệm xét duyệt, thẩm
định quyết toán năm trong thời gian tối đa 45 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày 15
tháng 3 năm sau.
b) Đối với đơn vị dự
toán cấp I thuộc cấp huyện, thành phố quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định quyết toán năm trong thời
gian tối đa 35 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày 20 tháng 02 năm sau.
c) Đối với ngân sách
các cấp
Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm đối với ngân
sách cấp xã trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn.
Sở Tài chính có trách
nhiệm thẩm định quyết toán năm đối với ngân sách cấp huyện, thành phố trong thời
gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn./.