BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 03 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương như
sau[1]:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về các nội dung sau:
1. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.
3. Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục
vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng.
4. Thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực
phẩm không bảo đảm an toàn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm tại Việt Nam thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp
là cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của
từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
2. Chủ cơ sở là người đại diện theo
pháp luật của cơ sở (theo Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp) hoặc người được thuê, giao điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực phẩm tại cơ sở.
3. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản
lý nhà nước là tổ chức có tư cách pháp nhân được Bộ Công Thương chỉ định thực
hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa
đựng thực phẩm.
4. Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng là cơ
sở kiểm nghiệm của Nhà nước được Bộ Công Thương chỉ định để thực hiện kiểm nghiệm
thực phẩm khi có tranh chấp về kết quả kiểm nghiệm và phục vụ giải quyết tranh
chấp về an toàn thực phẩm.
5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu là cơ quan, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực
kỹ thuật thực hiện việc xem xét, đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm với
các quy định, quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn tương ứng về an toàn thực phẩm được Bộ
Công Thương giao hoặc chỉ định.
6. Thu hồi sản phẩm là áp dụng các biện
pháp nhằm đưa sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất,
nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông trên thị trường.
7. Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm là
các cơ sở kinh doanh thuộc cùng chủ sở hữu, đặt trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Chương II
CẤP, THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4.[2] (được
bãi bỏ)
Điều 5.[3] (được
bãi bỏ)
Điều 6. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đối với:
a) Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công
suất thiết kế:
- Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
- Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm
trở lên;
- Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm
trở lên;
- Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm
trở lên;
- Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở
lên;
- Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm
trở lên;
b) Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi
siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini
theo quy định của pháp luật); Cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng
hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng
một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản này.
d) Cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định tại điểm
b khoản này và có sản xuất thực phẩm với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại
điểm a khoản này.
đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản
phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại
địa phương cấp Giấy chứng nhận đối với:
a) Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có
công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm
cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương
đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng
một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản
phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận
cho cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều
này;
b) Bộ Công Thương cấp 01 Giấy chứng nhận cho
cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Cơ quan có thẩm quyền
tại địa phương cấp 01 Giấy chứng nhận cho chuỗi siêu thị mini và cửa hàng tiện
lợi theo quy định pháp luật có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở kinh doanh bán buôn quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này có thực hiện hoạt động bán lẻ và cơ sở kinh doanh theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này được quyền lựa chọn cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận.
4.[4]
Chủ cơ sở xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo Mẫu 01 và Mẫu 02
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực của
Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời
gian 03 năm. Trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trước 06
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại theo quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại
theo quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Thông
tư này, hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp lại được tính theo thời hạn của Giấy
chứng nhận đã được cấp trước đó.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, Giấy chứng
nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm kể từ ngày cấp lại.
Điều 8. Kiểm tra sau
cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quy định tại Điều 6 của Thông tư này và cơ quan chức năng có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền kiểm
tra cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới cấp Giấy chứng nhận.
3. Số lần kiểm tra không quá 01 lần/năm.
Điều 9. Thu hồi Giấy
chứng nhận
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh bị thu hồi
Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Cho thuê, mượn Giấy chứng nhận;
c) Tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận;
d) Đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận
a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền
thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới đã cấp.
Chương III
CƠ QUAN
KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, CƠ SỞ KIỂM
NGHIỆM THỰC PHẨM PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM KIỂM CHỨNG
Điều 10. Cơ quan kiểm
tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu
Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp trên lãnh thổ Việt Nam được đánh giá đáp ứng đủ năng lực về điều kiện
hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng nhận hoặc giám định theo quy định tại Nghị định
số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sẽ được Bộ Công Thương
xem xét giao hoặc chỉ định là Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối
với thực phẩm nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 11. Yêu cầu để
được chỉ định là cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 12. Hồ sơ đăng
ký, trình tự, thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà
nước
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ
quản lý nhà nước.
Điều 13. Yêu cầu để
được chỉ định là cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng
Là cơ sở kiểm nghiệm của nhà nước, có đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công
nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 14. Hồ sơ đăng
ký, trình tự, thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng
Thực hiện theo quy định tại Chương III Thông
tư số 40/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Chương IV
THU HỒI
VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 15. Thẩm quyền
thu hồi
1. Thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh không đảm bảo an toàn phải được thu hồi tự nguyện hoặc bắt buộc và
được xử lý theo quy định tại Điều 55 Luật An toàn thực phẩm.
2. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi bắt buộc:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tự công bố hoặc hồ
sơ đăng ký bản công bố sản phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ định;
b) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính có quyền buộc thu hồi theo quy định tại Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm.
Điều 16. Trình tự thu
hồi tự nguyện
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời
điểm phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh về sản phẩm không bảo đảm an
toàn nếu xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, chủ sản phẩm có trách
nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng điện thoại, email hoặc các
hình thức thông báo tương đương khác, sau đó thông báo bằng văn bản tới toàn hệ
thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa
hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thực hiện thu hồi sản phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản tới các cơ quan
thông tin đại chúng cấp tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; trường hợp
việc thu hồi được tiến hành trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trở lên thì phải
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp Trung ương để
thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm phải thu hồi;
c) Thông báo bằng văn bản tới cơ quan có thẩm
quyền về an toàn thực phẩm về việc thu hồi sản phẩm;
d) Khi thông báo bằng văn bản về việc thu hồi
sản phẩm, chủ sản phẩm phải nêu rõ: tên, địa chỉ của chủ sản phẩm và nhà sản xuất,
tên sản phẩm, quy cách bao gói, số lô sản xuất, ngày sản xuất và hạn dùng, số
lượng, lý do thu hồi sản phẩm, danh sách địa điểm tập kết, tiếp nhận sản phẩm bị
thu hồi, thời gian thu hồi sản phẩm.
2. Trong thời gian tối đa 03 ngày kể từ khi kết
thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản
phẩm tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi.
Điều 17. Trình tự thu
hồi bắt buộc
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ kể từ thời
điểm xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi bắt buộc, cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông
tư này phải ban hành quyết định thu hồi theo Mẫu số
06b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi,
chủ sản phẩm phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư này.
3. Trong thời gian 03 ngày, kể từ khi kết
thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản
phẩm tới cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi.
4. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính khi ban hành quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm giám sát việc thu
hồi và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, các cơ quan
liên quan để phối hợp.
Điều 18. Trình tự thu
hồi trong trường hợp nghiêm trọng, khẩn cấp
1. Trong trường hợp chủ sản phẩm không thực
hiện hoặc không thực hiện đầy đủ việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn
theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền hoặc các trường hợp
cấp thiết khác quy định tại điểm d khoản 5 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm thì
cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi và tổ chức việc thu
hồi sản phẩm. Quyết định cưỡng chế thu hồi phải nêu rõ cơ quan, tổ chức chịu
trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám
sát hoặc chứng kiến, thời hạn cưỡng chế và hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi.
2. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý sản
phẩm không bảo đảm an toàn, cơ quan thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm
sau thu hồi có văn bản thông báo đề nghị chủ sản phẩm thực hiện nghĩa vụ thanh
toán chi phí đã thu hồi sản phẩm.
3. Chủ sản phẩm có trách nhiệm thanh toán chi
phí thực hiện việc thu hồi và xử lý sản phẩm (nếu có) trong thời hạn chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan đã thực hiện việc thu hồi
sản phẩm.
Điều 19. Hình thức xử
lý sản phẩm sau thu hồi
1. Sản phẩm phải thu hồi được xử lý theo một
trong các hình thức sau:
a) Khắc phục lỗi ghi nhãn: Áp dụng đối với
trường hợp sản phẩm vi phạm về ghi nhãn so với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng
ký bản công bố sản phẩm;
b) Chuyển mục đích sử dụng: Áp dụng đối với
trường hợp sản phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu
dùng không sử dụng được trong thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác;
c) Tái xuất: Áp dụng đối với trường hợp sản
phẩm nhập khẩu có chất lượng, mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự
công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc gây ảnh hưởng tới sức khỏe
người tiêu dùng;
d) Tiêu hủy: Áp dụng đối với trường hợp sản
phẩm có chỉ tiêu chất lượng hoặc mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự
công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người
tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 1 Điều này và các trường hợp cần thiết khác quy định tại Điều 18 Thông tư này.
2. Trường hợp thu hồi sản phẩm theo quy định
tại Điều 16 Thông tư này, chủ sản phẩm tự lựa chọn áp dụng một
trong các hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp thu hồi sản phẩm theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thu hồi sản phẩm, cơ quan ra quyết định thu hồi
phải có văn bản đồng ý với hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi do chủ sản phẩm
đề xuất. Trường hợp không đồng ý với hình thức đề xuất của chủ sản phẩm, cơ
quan ra quyết định thu hồi phải có văn bản nêu rõ lý do không đồng ý và đưa ra
hình thức xử lý sau thu hồi để chủ sản phẩm áp dụng.
Điều 20. Báo cáo kết
quả xử lý sản phẩm sau thu hồi
1. Việc xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quyết
định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền, chủ sản phẩm phải hoàn thành
trong thời hạn tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn
bản đồng ý với đề xuất hình thức xử lý của chủ sản phẩm.
2. Đối với hình thức khắc phục lỗi ghi nhãn
a) Trường hợp thu hồi tự nguyện: Sau khi kết
thúc việc khắc phục lỗi ghi nhãn, chủ sản phẩm phải gửi thông báo bằng văn bản,
văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, kèm theo mẫu nhãn sản phẩm đã khắc phục đến
cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Sau khi gửi thông báo, chủ sản phẩm
được phép lưu thông sản phẩm;
b) Trường hợp thu hồi bắt buộc: Sau khi kết
thúc việc khắc phục lỗi ghi nhãn, chủ sản phẩm phải gửi thông báo bằng văn bản,
văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, kèm theo mẫu nhãn sản phẩm đã khắc phục đến
cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của chủ sản phẩm, cơ quan ra quyết định thu hồi phải có
văn bản đồng ý về việc lưu thông đối với sản phẩm, trường hợp không đồng ý phải
nêu rõ lý do. Sau khi nhận được thông báo đồng ý việc lưu thông sản phẩm đã khắc
phục lỗi ghi nhãn của cơ quan ra quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thông
báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc đồng ý
lưu thông sản phẩm của cơ quan ra quyết định thu hồi. Chủ sản phẩm chỉ được lưu
thông sản phẩm khi có văn bản đồng ý của cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm.
3. Đối với hình thức chuyển mục đích sử dụng
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với sản phẩm, chủ sản phẩm phải
gửi báo cáo bằng văn bản về việc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm, văn bản
phải nêu rõ tên, số lượng, thời gian, lĩnh vực chuyển đổi mục đích sử dụng, kèm
theo hợp đồng, hóa đơn mua bán giữa chủ sản phẩm với bên mua đến cơ quan có thẩm
quyền về an toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm. Bên mua
sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm chỉ được sử dụng sản phẩm đó theo đúng
mục đích sử dụng đã ghi trong hợp đồng và đã báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
an toàn thực phẩm.
4. Đối với hình thức tái xuất
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc tái xuất sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi báo cáo bằng văn bản về
việc tái xuất sản phẩm, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, nước xuất xứ, thời
gian tái xuất, kèm theo hồ sơ tái xuất đến cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực
phẩm và cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm.
5. Đối với hình thức tiêu hủy
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc tiêu hủy sản phẩm, chủ sản phẩm phải báo cáo bằng văn bản về việc
tiêu hủy sản phẩm, văn bản phải nêu rõ tên, số lượng, thời gian đã hoàn thành
việc tiêu hủy, địa điểm tiêu hủy, kèm theo biên bản tiêu hủy sản phẩm có xác nhận
của cơ quan thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm đến cơ quan có thẩm quyền về an
toàn thực phẩm hoặc cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Điều khoản
chuyển tiếp
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã
được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Cơ quan kiểm tra
nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu, cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản
lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng đã được Bộ Công Thương chỉ định trước
ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi
trên Giấy chứng nhận hoặc Quyết định chỉ định.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành[5]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số
58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Chương II, chương IV, chương V Thông tư số
40/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Thông tư số
28/2013/TT-BCT ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
a) Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực
hiện Thông tư này;
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm
định thực tế tại cơ sở, trình Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở vừa sản xuất
vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm quy định tại điểm a, điểm
c và điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đăng ký,
tổ chức đánh giá và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định giao hoặc
chỉ định Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập
khẩu; chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm
nghiệm kiểm chứng thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Vụ Thị trường trong nước
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm
định thực tế tại cơ sở, trình Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
thẩm định thực tế tại cơ sở, xem xét cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương tiếp nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, xem xét cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này
theo tình hình thực tế tại địa phương;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công Thương kết
quả cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này; danh sách các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ tại địa phương; kết quả thu hồi và xử lý sản phẩm sau thu hồi
theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ
Công Thương để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, KHCN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 quy định về quản lý an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương)
Mẫu
số 0111
|
Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn
thực phẩm
|
Mẫu
số 0212
|
Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn
thực phẩm (đối với tập thể)
|
Mẫu
số 06a
|
Báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an
toàn thực phẩm và đề xuất phương án xử lý sản phẩm sau thu hồi
|
Mẫu
số 06b
|
Quyết định thu hồi sản phẩm không bảo đảm
an toàn thực phẩm
|
________________
1 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
2 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
3 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
4 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
5 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
6 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
7 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
8 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
9 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
10 Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
11 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
12 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
Mẫu
01. Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm13
TÊN ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY XÁC NHẬN TẬP HUẤN
KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Số:
/20.../XNTH-ký hiệu viết tắt của đơn vị xác nhận
Căn cứ Thông tư số ...../TT-BCT
……………………………….....
...(tên đơn vị xác nhận).... xác nhận các
ông/bà thuộc tổ chức:
Tên đơn vị xác nhận: …………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………...
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, cấp ngày………….. nơi cấp: …………………………………….
Điện thoại: ……………………..Fax: …………………
Xác nhận các ông/bà (có tên trong danh sách
kèm theo) đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định hiện
hành.
Giấy này có giá trị trong thời hạn 3 năm kể từ
ngày cấp.
|
...., ngày….
tháng.... năm ....
CHỦ
CƠ SỞ XÁC NHẬN
(ký tên/ đóng dấu)
|
_______________
13 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
Mẫu
02. Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm14
(Đối với tập thể)
TÊN CƠ SỞ SẢN XUẤT
KINH DOANH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY XÁC NHẬN TẬP HUẤN
KIẾN THỨC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Số:
/20.../XNTHKTATTP
Căn cứ Thông tư số .../TT-BCT ngày .... tháng
... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ kết quả kiểm tra kiến thức về an toàn
thực phẩm theo quy định tại Quyết định số..../QĐ-BCT ngày...tháng...năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc....
Tên Cơ sở sản xuất, kinh doanh: …………………………..
Địa chỉ: ………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) số: ……………cấp ngày:
…………..nơi cấp: ……………………
Điện thoại: ……………………………….Fax: ………………………………
Xác nhận các ông/bà có tên theo danh sách kèm
theo đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và đã đạt kết quả kiểm tra
kiến thức về an toàn thực phẩm tại buổi kiểm tra ngày... tháng.... năm… theo
quy định hiện hành.
Giấy này có giá trị trong thời hạn 3 năm kể từ
ngày cấp.
|
Địa danh, ngày….
tháng.... năm ....
CHỦ
CƠ SỞ XÁC NHẬN
(ký tên/ đóng dấu)
|
_______________
14 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
Danh sách kèm theo Giấy
xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm
Số:.............
/20.../XNTHKTATTP
TT
|
Họ và Tên
|
Nam
|
Nữ
|
Số Hộ chiếu/CMND/
thẻ căn cước
|
Ngày/tháng/năm cấp
CMND/ thẻ căn cước
|
Bộ phận hiện đang
làm việc tại cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 06a
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh, ngày … tháng
… năm …
BÁO
CÁO THU HỒI SẢN PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ SẢN PHẨM SAU THU HỒI
Kính gửi:…….. (Tên cơ quan/đơn vị
nhận báo cáo)
Tổ chức, cá nhân………………….. báo cáo về việc thu
hồi sản phẩm như sau:
1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:
- Tên sản phẩm:
……………………………………………………………………………………………
- Quy cách bao gói: (Khối lượng hoặc thể tích
thực) ………………………………………………….
- Số lô:
………………………………………………………………………………………………………
- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:
……………………………………………………………………..
- Lý do thu hồi:
……………………………………………………………………………………………..
2. Thông tin về số lượng sản phẩm không bảo đảm
an toàn:
- Số lượng sản phẩm đã sản xuất (hoặc nhập khẩu):
…………………………………………………
- Số lượng đã tiêu thụ:
……………………………………………………………………………………
- Số lượng sản phẩm đã thu hồi:
………………………………………………………………………..
- Số lượng sản phẩm chưa thu hồi được:
……………………………………………………………...
3. Danh sách tên, địa chỉ các địa điểm tập kết
sản phẩm bị thu hồi:
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
4. Đề xuất phương thức xử lý sau thu hồi:
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
-
Cơ quan/tổ chức cần báo cáo;
- Lưu: ...
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06b
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(NẾU CÓ)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-….
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
VĂN BẢN (1)
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ.... (2);
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương.
Xét đề nghị của ……….
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi ... (tên sản phẩm, số lô,
ngày sản xuất, hạn sử dụng) từ ngày... của ...(Tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm
bị thu hồi), địa chỉ...
Điều 2. Thời gian thực hiện thu hồi sản phẩm từ
ngày …..đến ngày …..tháng....năm...
Điều 3. Tổ chức, cá nhân …..(tên tổ chức, cá
nhân) chịu trách nhiệm việc thu hồi sản phẩm nêu tại Điều 1 dưới sự giám sát của
cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc thu hồi sản phẩm. Ngay sau khi
kết thúc việc thu hồi…..(tên tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm báo cáo với cơ
quan ra quyết định thu hồi và Bộ Công Thương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Ghi các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều…..;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân cần báo cáo;
- Lưu: ...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Thủ trưởng cơ quan
ra quyết định;
(2) Văn bản quy phạm
pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định.
[1] Thông tư số
13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện kinh doanh
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”
[2] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
[3] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
[4] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
[5] Điều 10 Thông tư số
13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 8 năm 2020.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”