ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/ 2019;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị
quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi
lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Quyết định
số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Chỉ thị
số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Theo đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 45/TTr-TNMT ngày 20/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “tăng cường công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025”.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh đôn
đốc các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường tỉnh, Tổng Biên tập Báo Bắc Giang; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH, KTN;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, TN.Toàn
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Tỉnh Bắc Giang có
nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, gồm nhiều loại khoáng sản như: than, đồng,
vàng, cát, sỏi, đất sét gạch, đất san lấp,… Đặc biệt, một số loại khoáng sản có
tiềm năng như than trữ lượng tài nguyên khoảng trên 100 triệu tấn, cùng một số
loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đất san lấp, sét gạch
ngói).
Để khai thác và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, phát huy lợi thế về tài nguyên khoáng sản của
tỉnh, đồng thời đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, trong giai đoạn 2010-2020,
UBND tỉnh đã ban hành một số đề án, chỉ thị về tăng cường công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Sau hơn 10 năm thực
hiện, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã
được tăng cường; hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đã từng bước
được chấn chỉnh, dần đi vào nề nếp, khai thác khoáng sản đã gắn với bảo vệ môi
trường, công tác đấu giá quyền thăm dò và khai thác khoáng sản được triển khai
và thực hiện đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự quy định, góp phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoạt động khoáng sản trái phép cơ bản
đã được ngăn chặn, công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có
hoạt động khai thác khoáng sản được giữ vững và ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: vẫn còn tái diễn
tình trạng khai thác khoáng sản (cát sỏi, đất san lấp...) sai phép, trái phép
chưa được xử lý dứt điểm; một số dự án khai thác khoáng sản còn chậm đi vào hoạt
động, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (về thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường) còn chưa đầy đủ, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường của
một số đơn vị còn chậm và chưa đầy đủ…
Để tiếp tục phát
huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các hạn chế, tồn tại nêu trên, trong
thời gian tới công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản phải tiếp tục
được quan tâm nhiều hơn nữa với sự vào cuộc của các cấp, các ngành và cả hệ thống
chính trị, vì vậy, việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025” là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
- Luật Khoáng sản
năm 2010;
- Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng
sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
- Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
- Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
- Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX; Chương trình toàn khóa của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số
111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về chương
trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang, đến năm 2025 định hướng đến 2030;
- Thực trạng công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN
2010 - 2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong giai đoạn
2010-2020, để tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản,
UBND tỉnh tiếp tục ban hành một số Đề án, Chỉ thị trong đó mục tiêu tổng quát về
công tác quản lý nhà nước tài nguyên khoáng sản là: Tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản nhằm quản lý khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; Phối hợp quản lý đồng bộ, huy động các cấp,
các ngành, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội xác định và thực
hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn toàn tỉnh. Theo đó, nội dung Đề án
đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể và phân công trách nhiệm thực hiện đến các cấp, các
ngành. Kết quả như sau:
1. Công tác quản
lý nhà nước
Trong thời gian
qua, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã nhận
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh, đã có những chuyển biến tích cực, các hoạt động khoáng sản về cơ bản
đã từng bước được chấn chỉnh, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- UBND tỉnh đã kịp
thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý thuộc thẩm
quyền. Trên cơ sở các quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản quy định, hướng
dẫn liên quan, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành các văn bản để chỉ đạo, thực thi
các chính sách, pháp luật nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, như: Đề án quản lý, bảo vệ và khai
thác khoáng sản vàng gốc tại xã Phong Minh, huyện Lục Ngạn, Đề án quản lý, bảo
vệ và khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông; Quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng
khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ để tính phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối
hợp trong quản lý bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; các Quy chế phối hợp
trong quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Bắc Giang
với các tỉnh: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Quảng Ninh và thành phố Hà Nội;
Chỉ thị về tăng cường quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
(chi tiết tại phụ lục I kèm theo).
Ngoài ra, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp huyện
thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt trong việc
kiểm tra, xử lý, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép; chỉ đạo các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật trong khai thác khoáng sản và các quy định pháp luật khác có
liên quan. Đến nay, các hoạt động khoáng sản trái phép ở nhiều nơi đã được ngăn
chặn; công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh được giữ vững và ổn định.
- Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội nghị triển khai, các lớp tập huấn
để tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về khoáng sản đến UBND các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản. Trong đó đặc biệt
chú trọng các huyện có điểm nóng về hoạt động khoáng sản trái phép như: Lục
Nam, Lục Ngạn, Lạng Giang, Tân Yên và Yên Dũng,...Trong các lớp tập huấn đã
cung cấp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan và giải đáp các vướng mắc
trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đến các đối tượng. Thông qua
chuyên mục Tài nguyên và môi trường của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và thường xuyên tổ chức
giao lưu trực tuyến giữa Sở với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Ngoài
ra, UBND cấp huyện tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
pháp luật về khoáng sản đến mọi đối tượng trên địa bàn.
- Công tác lập,
điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản được đẩy mạnh. Giai đoạn 2010-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và phê
duyệt một số quy hoạch liên quan đến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, như:
+ Quy hoạch thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông đến năm 2020, phê duyệt
tại Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 và đã điều chỉnh, bổ sung vào
các năm (2015, 2016, 2018)(1). Đã quy hoạch 84
khu vực, tổng diện tích 634,2 ha, tổng tài nguyên dự báo khoảng 13,65 triệu m3
cát, sỏi.
+ Quy hoạch vùng
nguyên liệu đất san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2104/QĐ- UBND ngày 26/12/2012 và đã điều
chỉnh, bổ sung các năm (2014, 2016, 2017, 2018)(2)
với tổng 97 điểm quy hoạch với tổng diện tích 480,0 ha, tài nguyên dự báo khoảng
55,2 triệu m3.
+ Quy hoạch vùng
nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm
2020 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày
26/12/2012 và bổ sung tại Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 20/6/2017; tổng số
khu vực đã đưa vào quy hoạch là 70 khu vực; tổng diện tích: 2.184,5ha; tổng tài
nguyên dự báo khoảng 80,0 triệu m3.
Nhìn chung, công
tác Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản đã gắn với địa chỉ sử dụng cụ thể
(cho các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư mới, đường giao thông,
thuỷ lợi,...trên địa bàn tỉnh), bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ cảnh quan,
môi trường, đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đất san lấp, ưu tiên cho các dự án sản
xuất gạch trên địa bàn tỉnh; quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi bảo đảm an
toàn hệ thống đê điều, giao thông đường thuỷ nội địa.
Ngoài ra, năm
2020 UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung
rà soát các khu vực có khoáng sản đủ điều kiện khoanh định vào Phương án bảo vệ,
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 để
tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Giang. Đến nay, Quy hoạch tỉnh đã hoàn thiện và
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Công tác thẩm định
hồ sơ, cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện chặt chẽ, đúng trình tự theo
quy định của pháp luật và chủ trương của Tỉnh ủy, đảm bảo việc khai thác và sử
dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và tiết kiệm hơn3; đồng thời gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo khai thác, sử dụng
khoáng sản. Việc cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện thông qua hình thức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phát huy tối đa tiềm năng khoáng sản của địa
phương.
- Công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát từng bước được tăng cường. Các ngành chức năng ở tỉnh
và UBND cấp huyện theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Đề án
đã chủ động nắm tình hình, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Qua đó đã
phát hiện và xử lý các vi phạm, đồng thời đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp
thực đúng các chế độ chính sách và quy định của pháp luật trong hoạt động
khoáng sản.
- UBND cấp huyện,
cấp xã đã có nhiều cố gắng thực hiện các biện pháp để tăng cường công tác quản
lý khoáng sản trên địa bàn quản lý. Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, mặt
trận tổ quốc đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương chấp hành
các quy định của pháp luật về khoáng sản. Qua đó, các hoạt động khai thác
khoáng sản sai phép, trái phép ở nhiều nơi đã được phát hiện, ngăn chặn và giải
quyết kịp thời.
2. Đối với hoạt
động khoáng sản
Giai đoạn
2010-2020, trên địa bàn tỉnh đã thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản thông
qua hình thức không đấu giá để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (chủ
yếu là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như đất san lấp, đất sét gạch
và cát, sỏi lòng sông); kết quả: đã cấp 65 giấy phép thăm dò khoáng sản (Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp 04 GP; UBND tỉnh cấp 61 GP); cấp mới, gia hạn
97 giấy phép khai thác khoáng sản (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 04 GP,
UBND tỉnh cấp 93 GP).
Tính đến ngày
31/12/2021, trên địa bàn tỉnh có 84 Giấy phép khai thác khoáng sản còn thời hạn
(trong đó 04 GP do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, 81 GP do UBND tỉnh cấp),
bao gồm: 09 GP khai thác than, 07 GP khai thác quặng đồng; 01 GP khai thác
barít, 01 GP khai thác đá làm VLXD thông thường; 10 GP khai thác sét gạch,
ngói; 25 GP khai thác cát, sỏi; 31 GP khai thác đất san lấp (chi tiết tại Phụ
lục II).
Về cơ bản, các
doanh nghiệp được cấp phép hoạt động khoáng sản đã chấp hành tốt các quy định của
Luật Khoáng sản và các pháp luật có liên quan; thực hiện đúng các nội dung của
giấy phép, tuân thủ quy trình, quy phạm an toàn lao động, thiết kế mỏ và các biện
pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Một số đơn vị đã đầu tư thiết bị,
máy móc, sử dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến, làm tăng giá trị của
một số khoáng sản, như: quặng đồng, than,... Các hoạt động khai thác khoáng sản
đã đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến và sử dụng khoáng sản
phục vụ phát triển kinh tế4.
Khai thác, sử dụng
tài nguyên khoáng sản đảm bảo hợp lý, tiết kiệm. Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
quản lý quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương, qua đó
đã góp phần vào mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp của
tỉnh, phát huy tiềm năng thế mạnh về khoáng sản, thu hút đầu tư vào địa bàn.
Các hoạt động
khai thác khoáng sản đã cơ bản đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế
biến và sử dụng khoáng sản, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đóng góp nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người
lao động ở nhiều địa phương; giá trị công nghiệp khai thác chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong sản xuất công nghiệp.
Hàng năm, thu
ngân sách từ hoạt động khai khoáng trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, chiếm tỷ
trọng từ 2,5-3% GRDP của tỉnh. Tính đến ngày 31/12/2020, tình hình thu nộp ngân
sách nhà nước của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh như
sau: Thuế tài nguyên 757.008 triệu đồng; Phí BVMT 125.253 triệu đồng; Tiền cấp
quyền 152.444 triệu đồng; Thuế bảo vệ môi trường (khoáng sản than) 65.405 triệu
đồng (chi tiết theo bảng dưới đây).
Năm
|
Thuế tài nguyên
(Triệu.đ)
|
Phí BVMT
(Triệu.đ)
|
Tiền cấp quyền KTKS
(Triệu.đ)
|
Thuế Bảo vệ môi trường
(Triệu.đ)
|
Giai đoạn 2010-2015
|
220.796
|
39.750
|
22.447
|
|
Giai đoạn 2016-2020
|
536.212
|
85.503
|
129.997
|
65.405
|
Tổng
|
757.008
|
125.253
|
152.444
|
65.405
|
Ngoài việc nộp
ngân sách nhà nước, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách bảo hộ quyền
lợi của nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến thông qua việc tuyển
dụng lao động tại địa phương, hỗ trợ địa phương xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ
sở hạ tầng,... Tính đến hết năm 2020, các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa
bàn đã sử dụng trên 2.120 lao động tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản;
đóng góp, hỗ trợ địa phương nâng cấp, sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trạm điện, nhà văn hóa, nhà tình nghĩa, trường học,…).
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại,
hạn chế
- Công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên khoáng sản đã được
tăng cường, xong việc tổ chức thực hiện chưa đa dạng về hình thức, chưa đạt được
kết quả như mong muốn.
- Việc đánh giá,
dự báo về nhu cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế nên dẫn đến hàng năm thường xuyên phải điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
- Việc cấp phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường còn chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (cụ thể: mới đáp ứng khoảng trên 60%
nhu cầu về đất san lấp cho các dự án; khoảng 40% nhu cầu về nguyên liệu sét gạch,…).
- Vẫn còn xảy ra
tình trạng khai thác trái phép cát sỏi, đất làm vật liệu san lấp,…ở một số địa
phương, như: cát sỏi trên sông Cầu, sông Lục Nam; đất làm vật liệu san lấp ở hầu
hết các huyện;… gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách và ảnh hưởng xấu
đến môi trường cảnh quan, gây mất an ninh trật tự, an toàn lao động.
- Một số đơn vị
khai thác khoáng sản chưa chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về khoáng sản,
như: khai thác mỏ không đúng thiết kế; chậm đưa mỏ và hoạt động khai thác theo
đúng tiến độ; chậm hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo đúng cam kết;
thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản; chưa làm tốt công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, còn để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được giao quản lý, thậm
chí còn một số tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác vượt ra ngoài ranh giới
cấp phép đã bị xử lý vi phạm hành chính.
- Việc ký cam kết
giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện trong công tác quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa nghiêm.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên
nhân khách quan
- Chính sách,
pháp luật về khoáng sản còn có những bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu
hoặc chậm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc chậm được sửa đổi, bổ sung gây
khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện, như: thiếu các chế tài,
cơ chế chính sách hoặc chế tài xử lý vi phạm chưa phù hợp với hành vi, đối tượng
hoặc chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe; quy định về tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản còn chưa phù hợp với thực tế; các chính sách quy định hiện hành về
hướng dẫn sử dụng phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản chưa cụ thể,
rõ ràng.
- Ý thức chấp
hành Luật Khoáng sản và các quy định khác liên quan của một số tổ chức, cá nhân
còn chưa nghiêm túc. Nhận thức của một số tổ chức, cá nhân về các quy định của
pháp luật về khoáng sản chưa đầy đủ. Trong khi nhu cầu nguyên liệu đất san lấp,
đắp nền công trình xây dựng, đất sản xuất gạch, ngói của địa phương lớn, lợi
nhuận cao; tổ chức, cá nhân khai thác trái phép ngày càng tinh vi, có nhiều biện
pháp đối phó với cơ quan chức năng.
- Hoạt động khai
thác khoáng sản nhất là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đất, đá,
cát, sỏi) trái phép mặc dù có giảm, song đôi khi vẫn diễn ra khá phức tạp, thường
tiến hành vào ban đêm và ngày nghỉ, ở địa bàn giáp ranh giữa các địa phương,
các đối tượng khai thác trái phép ngày một tinh vi, sẵn sàng chống trả quyết liệt,
trong khi địa phương lực lượng còn mỏng, phương tiện, công cụ hỗ trợ kiểm tra
không có; việc thực hiện quy chế phối hợp kiểm tra, ngăn chặn và xử lý hoạt động
khai thác cát, sỏi trái phép tại khu vực giáp ranh giữa UBND các xã có sông còn
nhiều hạn chế.
- Tài nguyên
khoáng sản tỉnh Bắc Giang có quy mô trữ lượng nhỏ, phân bố không tập trung, thường
ở vùng sâu, vùng xa dẫn đến khó khăn cho các đơn vị được cấp phép khai thác
trong việc đầu tư, đổi mới công nghệ khai thác, chế biến hiện đại, tiên tiến.
- Nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Chưa có cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để khai
thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu tối
đa các tác động xấu tới môi trường.
2.2. Nguyên
nhân chủ quan
- Ý thức, trách
nhiệm chấp hành pháp luật về khoáng sản của các doanh nghiệp chưa cao, còn mang
tính hình thức, đối phó, tính chất vi phạm ngày càng phức tạp cùng với chế tài
xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe đã dẫn đến việc còn tồn tại tình trạng những
cơ sở sau khi bị xử lý vi phạm vẫn tiếp tục tái phạm.
- Công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát của các ngành, các cấp đối với hoạt động khoáng sản đã
được tăng cường nhưng chưa thường xuyên, chưa thực sự có hiệu quả, nhiều hành
vi, vi phạm chưa được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định.
- Lực lượng cán bộ
mặc dù đã được tăng cường song năng lực tham mưu còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu
quản lý. Ở cấp huyện, xã cán bộ còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc.
- Việc phát hiện
và báo cáo thông tin của UBND cấp xã, cấp huyện còn chưa kịp thời. Sự phối hợp
giữa UBND cấp xã với UBND cấp huyện chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác từ khâu phát hiện, báo cáo thông tin đến tổ
chức kiểm tra, giải tỏa, xử lý vi phạm.
- Việc ngăn chặn,
xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép của UBND cấp xã, UBND cấp
huyện chưa kịp thời, chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, chưa thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý nhà nước
về khoáng sản; chưa làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể trong việc để xảy ra
tình trạng vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản nhằm quản
lý khai thác, sử dụng khoáng sản có hiệu quả kinh tế - xã hội, gắn với bảo vệ
môi trường. Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về khoáng sản, giúp các
ngành, các cấp xác định và phối hợp có hiệu quả thực hiện tốt hơn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
2.1. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Quy hoạch
khoáng sản đảm bảo đáp ứng nhu cầu về khoáng sản phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh, đảm bảo 100% các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh được tích hợp trong
Quy hoạch tỉnh Bắc Giang;
- 100% mỏ được cấp
phép phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bắc Giang; việc cấp giấy phép thăm dò, giấy
phép khai thác khoáng sản đúng thẩm quyền và đúng trình tự thủ tục theo quy định
của pháp luật;
- 100% mỏ phải
hoàn thành thẩm định thiết kế khai thác mỏ trước khi đi vào khai thác.
- 100% các cơ sở
sản xuất gạch ngói nung, gạch ốp lát,… được cấp phép khai thác khoáng sản làm
nguyên liệu hoặc sử dụng nguồn nguyên liệu từ các mỏ khai thác khoáng sản hợp
pháp; cấp phép khai thác khoáng sản đáp ứng trên 90% nhu cầu đất san lấp cho
các dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Nâng
cao hiệu quả kinh tế- xã hội, gắn với bảo vệ môi trường, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
- 100% mỏ thuộc
diện phải đấu giá được tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản để lựa chọn
nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật;
- 100% mỏ thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh được xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;
- 100% các mỏ
khai thác đúng thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt;
- 100% các mỏ
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đi vào khai thác;
- 100% doanh nghiệp
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với các mỏ được cấp phép trong kỳ hạn.
2.3. Ngăn
chặn kịp thời tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh
- 100% các vụ việc
khai thác, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản trái phép và các hành vi
gian lận thương mại khi phát hiện được xử lý đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản và cộng đồng dân cư về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kịp thời ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
Tập trung rà
soát, kịp thời công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền, để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định của Luật Khoáng sản
và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp
với quy định của pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh. Rà soát
những quy định bất cập, chưa phù hợp với thực tế, còn vướng mắc, khó khăn trong
công tác quản lý khoáng sản; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung theo quy định.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, kiến
thức pháp luật về tài nguyên khoáng sản và pháp luật khác liên quan
- Tiếp tục tăng
cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định về khoáng sản đến mọi tầng
lớp với nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành và ý thức chấp hành pháp luật
về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý khoáng sản, xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khoáng sản cho cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện, cấp xã và
các lực lượng chuyên ngành để nâng cao kiến thức và ý thức trách nhiệm trong
công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản tại địa phương.
- Phối hợp với Ủy
ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp tổ chức các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách, quy định
về quản lý khoáng sản trên Chuyên mục Tài nguyên và Môi trường của Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Bắc Giang.
- Kịp thời hướng
dẫn các chủ đầu tư sau khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện tốt
các quy định pháp luật để sớm đưa mỏ vào hoạt động: lập và thẩm định thiết kế
khai thác mỏ, bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ; xây dựng cơ bản mỏ,…
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện tốt
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung các thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo rút ngắn thời gian thực
hiện, đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực
hiện thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định.
- Tiếp tục xây dựng,
ban hành và chuẩn hóa quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính về khoáng
sản theo hướng điện tử hóa, cập nhật quy trình điện tử cho các TTCH để vận hành
trên Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh và quốc gia, thời
gian xong trong năm 2023.
- Ứng dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý; đồng thời thường xuyên cập nhật
cơ sở dữ liệu chuyên ngành về địa chất khoáng sản phục vụ các nhiệm vụ chuyển đổi
số của ngành và xây dựng Chính quyền điện tử, Chính phủ điện tử.
- Tổ chức tập huấn,
phổ biến, hướng dẫn quy trình thực hiện TTHC về khoáng sản và các thủ tục liên
quan khi cấp phép đầu tư cho doanh nghiệp; công bố, công khai quy trình hướng dẫn
tổng thể TTHC cấp phép hoạt động khoáng sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Định kỳ (03
tháng/lần) tổ chức các hội nghị đối thoại để giải quyết, tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trong việc thực thi các quy định
của pháp luật về khoáng sản.
4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quy hoạch về tài nguyên khoáng sản
- Định kỳ rà
soát, xác định nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh để điều
chỉnh, bổ sung các điểm, khu vực mỏ khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang
đã được phê duyệt làm căn cứ cho công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản
theo quy định.
- Công bố, công
khai Quy hoạch tỉnh Bắc Giang, các khu vực thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng
sản quốc gia và các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê
duyệt trên cổng thông tin điện tử tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện việc
thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự,
đúng quy hoạch đã được phê duyệt, nhất là trong cấp phép hoạt động khoáng sản
nên gắn khai thác với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm hàng hóa
có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội.
5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các hồ sơ, đảm bảo việc tham
mưu cấp phép đúng quy định của pháp luật và chủ trương của tỉnh
Nâng cao chất lượng
công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản ngay từ khâu tiếp
nhận hồ sơ đến khâu tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 7, Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
26/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh (viết tắt là Quyết định số
26/2020/QĐ-UBND). Đặc biệt là xem xét tính phù hợp, minh bạch trong đầu tư; hiệu
quả, khả thi về kinh tế, công nghệ sản xuất, công nghệ khai thác mỏ; năng lực của
chủ dự án về tài chính, về kinh nghiệm đầu tư đối với lĩnh vực dự án; điều kiện
thực tế địa bàn triển khai dự án; các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án; ý
thức chấp hành pháp luật về khoáng sản của chủ dự án theo quy định.
6. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
- Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm, đầy
đủ các nội dung quy định tại Điều 13, Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ; trong đó tập
trung yêu cầu, bắt buộc các tổ chức, cá nhân thực hiện khai thác khoáng sản
đúng thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt; thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ về tài chính đối với các mỏ được cấp phép trong kỳ hạn, như: nộp đầy đủ
phí bảo vệ môi trường theo sản lượng khai thác, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản,…Thực hiện kiểm soát
ô nhiễm định kỳ và thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết.
- Sử dụng nguồn
tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo tính bền vững, lâu dài, giảm
thiểu tới mức tối đa những tác động tiêu cực của hoạt động khoáng sản tới môi
trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Khuyến khích các tổ chức cá nhân đổi mới
công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản để tiết kiệm tài nguyên, tăng giá trị của khoáng sản, giảm thiểu tối
đa những tác động tiêu cực tới môi trường. Xây dựng chính sách miễn giảm thuế,
tiền sử dụng đất, ưu đãi vốn tín dụng,... cho các tổ chức, cá nhân đổi mới công
nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Đẩy mạnh công
tác thăm dò, điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản: Khuyến khích các doanh nghiệp
đã được cấp mỏ đầu tư thăm dò mở rộng (các khu vực xung quanh và xuống sâu) nhằm
đánh giá đầy đủ, toàn diện tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh để định hướng
cho công tác đầu tư khai thác lâu dài để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp trong “Đề án tăng cường quản lý thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh”5; trong đó tập trung tăng cường công tác quản lý sản
lượng khai thác, chống thất thu thuế, tăng thu cho ngân sách nhà nước từ hoạt động
khoáng sản.
- Bảo đảm quyền lợi
của địa phương, người dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến khoáng sản:
+ Các tổ chức, cá
nhân khai thác, khoáng sản phải có kế hoạch chương trình thực hiện các công việc,
các hạng mục công trình hỗ trợ theo quy định đến UBND cấp xã; thông báo công
khai đến tổ dân phố/thôn/bản để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham
gia giám sát quá trình thực hiện;
+ Kết hợp khai
thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường; ưu tiên sử dụng
lao động người địa phương, cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển
đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản. Trong
đó đặc biệt chú trọng đến các địa phương và người dân ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn;
+ Thực hiện việc
điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo pháp luật về
ngân sách nhà nước.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
tài nguyên khoáng sản
- Chỉ đạo các cấp,
các ngành phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
liên ngành, chuyên ngành tập trung vào nội dung: công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản của các sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đặc biệt là trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và việc thực hiện ký cam kết; việc chấp
hành các quy định của Giấy phép khai thác và quy định của pháp luật có liên
quan của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản; giải quyết kịp thời các đơn
thư, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên khoáng sản; tăng cường kiểm tra việc chấp
hành tuân thủ thiết kế mỏ, công suất khai thác và việc chấp hành các nghĩa vụ
tài chính đối với các mỏ được cấp phép.
- Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân sau cấp giấy phép khai
thác khoáng sản. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
8. Ngăn chặn tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện
nghiêm trách nhiệm, nhiệm vụ, giải pháp trong việc quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo Điều 9 Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND và các Đề án quản lý,
bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt6. Hàng năm, UBND các cấp có kế hoạch bố trí đủ kinh
phí đảm bảo cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Thực hiện tốt
Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại
các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Bắc Giang với các tỉnh: Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Bắc Ninh và thành phố Hà Nội.
- Thành lập, kiện
toàn tổ/đội công tác liên ngành của UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý hoạt động
khai thác khoáng sản sai phép, trái phép trên địa bàn quản lý (trong đó giao lực
lượng công an làm nồng cốt, nhất là đối với cát, sỏi lòng sông). Đối với cấp
xã, thành lập tổ/đội kiểm tra liên ngành về khoáng sản ở các xã có nhiều khoáng
sản; xây dựng quy chế làm việc, xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên;
khi có hoạt động khoáng sản trái phép cần huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc
để tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân không tham gia khai
thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
- Tăng cường hoạt
động của tổ/đội công tác, kiểm tra liên ngành về khoáng sản của cấp huyện, cấp
xã: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành. Tăng cường hoạt
động kiểm tra đột xuất các khu vực thường để xảy ra khai thác trái phép (đặc biệt
là các hoạt động khai thác đất san lấp xảy ra khá phổ biến); qua kết quả kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân theo
quy định.
- Thực hiện tốt
chế độ báo cáo, cung cấp thông tin: Khi xảy ra các hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép, UBND cấp xã chủ động, kịp thời tổ chức ngăn chặn, giải toả và báo
cáo UBND cấp huyện; UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường).
- Xử lý nghiêm
các vi phạm của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu nếu để xẩy ra
tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép, sai
phép trên địa bàn quản lý. Khi các đơn vị, địa phương xác minh, giải quyết vụ
việc xác định có dấu hiệu tội phạm phải chuyển hồ sơ đến cơ quan cảnh sát điều
tra để kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
việc ký cam kết về trách nhiệm trong công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn
giữa Chủ tịch UBND cấp huyện với Chủ tịch UBND tỉnh; giữa Chủ tịch UBND cấp xã
với Chủ tịch UBND cấp huyện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổ chức
tổng kết để kiểm điểm trách nhiệm theo các nội dung đã ký kết.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
(Chi tiết tại
Phụ lục III kèm theo)
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện Đề án của các ngành, các cấp (trước ngày 25/12 hàng năm) và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh; kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện Đề án; tham mưu tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả thực
hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về khoáng sản; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo, quản lý trong lĩnh vực khoáng sản; khoanh định và trình phê duyệt khu
vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thẩm định, phê duyệt trữ lượng, công nhận tài nguyên
khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước;
quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt Kế hoạch
đấu giá và tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn
theo quy định; thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản
và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản ở các địa phương.
- Định kỳ rà soát
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
thuộc nội dung Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung theo quy định
nhằm kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Chủ trì rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành trong lĩnh vực khoáng sản
để kịp thời tham mưu kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiên quyết xử lý theo quy định đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá
nhân, nhất là đối với hành vi thực hiện không đúng nội dung Giấy phép khai thác
khoáng sản. Tham mưu cho UBND tỉnh đình chỉ hoặc thu hồi Giấy phép khai thác
khoáng sản đối với những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trong
khai thác khoáng sản theo quy định. Tham mưu chế tài xử lý đối với hành vi vận
chuyển khoáng sản không đúng địa điểm được quy định trong giấy phép đã được cấp.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát
đối với các nhà máy gạch tuynel đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử
lý, đình chỉ hoạt động đối với các nhà máy gạch tuynel chưa được cấp phép mỏ
sét gạch ngói hoặc chưa có nguồn nguyên liệu sét gạch ngói hợp pháp.
- Tập trung đôn đốc
các doanh nghiệp khai thác khoáng sản khẩn trương thực hiện nghiêm việc cải tạo,
phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ đối với các giấy phép khai thác khoáng sản đã hết
hiệu lực. Phối hợp đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, người đứng đầu chính quyền địa phương
các cấp để xẩy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, nhất là đối với hoạt
động khai thác cát, sỏi, đất san lấp.
- Đẩy mạnh việc
kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp
ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu
thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về khoáng sản, môi trường, đất đai, di tích lịch sử- văn hóa trên địa
bàn tỉnh liên quan đến hoạt động khoáng sản, các trường hợp lợi dụng san gạt mặt
bằng, nạo vét khơi thông dòng chảy để khai thác khoáng sản trái phép.
- Kiểm tra, xác định
ranh giới tại thực địa khu vực khai thác khoáng sản; quá trình bàn giao mốc
thông báo, phối hợp với Công an tỉnh để phục vụ công tác theo dõi, giám sát quản
lý. Công bố các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để nhân dân được
biết và quản lý, giám sát.
- Thực hiện xây dựng
cơ sở dữ liệu về địa chất khoáng sản, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành và
xây dựng Chính quyền điện tử, Chính phủ điện tử.
- Thực hiện các
quy định pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Công Thương
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng) theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện
rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các
khu vực, mỏ khoáng sản vào Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao chất
lượng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, thiết
kế mỏ (trừ mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường). Kiên quyết đình
chỉ đối với những mỏ khai thác không đúng thiết kế mỏ, những mỏ chưa có thiết kế
mỏ theo quy định; đình chỉ việc nổ mìn, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với những mỏ khoáng sản không đảm bảo an toàn theo quy định.
Tăng cường kiểm tra việc chấp hành khai thác đúng thiết kế mỏ (trừ mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng) đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện thiết kế mỏ, quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định đối với các cơ sở chế
biến sử dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; các cơ sở chế biến khoáng
sản có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện xuất
khẩu khoáng sản (có nguồn gốc tại các mỏ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang); tổng hợp
báo cáo định kỳ, đột xuất số liệu xuất khẩu khoáng sản theo chỉ đạo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện
rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các
khu vực, mỏ khoáng sản vào Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường công
tác quản lý việc khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; đảm bảo việc khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải gắn liền với
bảo vệ môi trường, cảnh quan và an toàn lao động. Nâng cao chất lượng thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, thiết kế mỏ (đối với
các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng). Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc thực hiện thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành khai thác đúng thiết kế mỏ (đối với
các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát đối với các nhà máy gạch tuynel đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh; đề xuất cấp có thẩm quyền không bổ sung quy hoạch
đối với các nhà máy gạch khi chưa có nguồn nguyên liệu đất sét gạch hợp pháp
theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thẩm định,
trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có liên quan đến hoạt động
khoáng sản cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh
xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định/chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với các dự án có vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về tài chính trong khai thác khoáng sản theo quy định. Không tham mưu chấp
thuận đầu tư các dự án không phù hợp quy hoạch, công nghệ lạc hậu có nguy cơ ô
nhiễm cao hoặc không đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về tài chính, kế toán của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài nguyên khoáng sản.
- Tham mưu điều
chỉnh bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
- Đảm bảo cân đối
kinh phí theo quy định đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và các
nhiệm vụ theo Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm
tra UBND cấp huyện trong việc quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đúng mục
đích, có hiệu quả để cải tạo, phục hồi môi trường, đầu tư xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp, tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng tại địa phương nơi bị ảnh hưởng
trực tiếp do hoạt động khoáng sản gây ra.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra xử lý các hoạt động khoáng sản
vi phạm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, các công trình thuỷ lợi, đê, kè, cầu,
cống và các vi phạm khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy lợi, Luật
Đê điều, Luật Trồng trọt.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra xử lý các hoạt động khoáng sản vi
phạm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, các công trình thủy lợi, đê điều và thực
hiện khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật của Bộ luật Lao động, Luật
An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội… Kiểm tra công tác an toàn, vệ
sinh lao động và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động của các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
8. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc xác định phạm vi, quy mô,
ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn tuyến luồng, các công trình
trên sông thuộc thẩm quyền quản lý; phê duyệt, thanh tra, kiểm tra các dự án nạo
vét, khơi thông luồng đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền; kiên quyết đình chỉ
các dự án lợi dụng việc nạo vét khơi thông dòng chảy để khai thác cát sỏi trái
phép, thi công không đúng chuẩn tắc thiết kế.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện khai thác,
vận chuyển khoáng sản vi phạm các quy định về an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu và
chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khai thác, chế biến, sử
dụng khoáng sản. Tổ chức thẩm định hoặc tham gia ý kiến về công nghệ đối với dự
án đầu tư có sử dụng công nghệ trong khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
theo quy định.
10. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật về
khoáng sản do HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện ban hành để tham mưu, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh ban hành.
- Cập nhật, đăng
tải văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật, Hệ thống thông tin pháp luật tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng
tủ sách pháp luật của UBND cấp huyện và cấp xã có nội dung tài liệu văn bản
pháp luật về khoáng sản.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ về quản lý khoáng sản, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng
sản cho cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện, cấp xã và các lực lượng chuyên
ngành.
- Phối hợp trong
việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì trong
việc điều tra, triệt phá các đường dây, tổ chức, cá nhân khai thác, mua bán, vận
chuyển trái phép khoáng sản. Chỉ đạo công an các địa phương phối hợp với chính
quyền các cấp, các cơ quan chức năng liên quan ngăn chặn hiệu quả và xử lý
nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản, gây ô
nhiễm môi trường; vận chuyển, tập kết, kinh doanh và sử dụng khoáng sản không
có nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt là đối với đất san lấp, sét gạch, cát, sỏi lòng
sông,..; các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, xuất, nhập khẩu trái phép
khoáng sản.
- Tăng cường phối
hợp với các cơ quan chức năng nắm tình hình, trao đổi thông tin, nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm đối với các hành vi khai thác, mua bán, vận
chuyển, tàng trữ, tiêu thụ trái phép khoáng sản. Kịp thời xác minh, điều tra, xử
lý nghiêm các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển tài
nguyên khoáng sản có dấu hiệu tội phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế và các
cơ quan có liên quan đề nghị giải quyết; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều
tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, UBND cấp huyện trong việc trao đổi thông tin, xác minh, xử lý kịp thời
các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế; hỗ trợ quá trình điều tra, xác minh để
thu hồi thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh cố tình nợ tiền thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi mua bán hóa đơn bất hợp
pháp để hợp thức hóa khoáng sản khai thác trái phép.
12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với các
sở, ngành trong việc lập điều chỉnh, bổ sung Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang gắn với
đảm bảo quốc phòng, an ninh; khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
13. Cục Thuế tỉnh
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc kê khai chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, phí, tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế,
phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng hóa đơn đối với việc mua bán tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn hành
vi mua bán hóa đơn, hợp thức hóa chứng từ.
- Chủ trì, phối hợp
cùng các sở, ngành, các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá việc chấp
hành các nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; đôn đốc xử lý nợ đọng tiền thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, các nghĩa vụ tài chính khác của các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chủ trì xây dựng
và tổ chức thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra việc chấp hành các
nghĩa vụ tài chính đối với các mỏ được cấp phép trong kỳ hạn.
14. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc mua bán, vận chuyển,
tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản trái phép và các hành vi gian lận thương mại
trong lĩnh vực khoáng sản để kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp
luật. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát về khoáng sản, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện đúng các quy
định của pháp luật trong hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển,
tàng trữ, kinh doanh khoáng sản.
15. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp
xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên mục, phóng sự, bài viết về tình hình
hoạt động khoáng sản và phổ biến các quy định pháp luật về khoáng sản; biểu
dương những tấm gương điển hình, tiên tiến hoặc phê phán các tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về khoáng sản.
16. UBND các huyện, thành phố
- Xác định công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản là nhiệm vụ trọng tâm của địa
phương trong thời gian tới; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và
quy định pháp luật về khoáng sản xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm ở
địa phương, nhất là ở các địa phương có nhiều cơ sở hoạt động khoáng sản; phối
hợp các sở, ngành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý
tài nguyên khoáng sản thuộc địa bàn quản lý.
- Tập trung chủ
trì, phối hợp, tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Đồng thời tổ chức
kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hoạt động
khai thác, chế biến, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa
bàn. Khi cần thiết, huy động và chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để
giải tỏa, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản trái phép.
+ Thực hiện tốt
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. Xây dựng quy chế
phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh
giữa các huyện, thành phố. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa
bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; Xây dựng dự toán
kinh phí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
+ Tăng cường công
tác tuyên truyền pháp luật về tài nguyên khoáng sản sâu rộng đến các tầng lớp
nhân dân địa phương thông qua nhiều hình thức, chú trọng tập trung tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về khoáng sản ở các địa phương có nhiều hoạt động khoáng sản
trái phép, trong đó Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với
Đảng uỷ, HĐND, UBND cấp xã tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các quy định của Luật Khoáng sản, các quy định của UBND tỉnh và các nội dung của
Đề án này. Thành phần tham gia hội nghị có mời tới các trưởng xóm, thôn, tổ dân
phố, bí thư chi bộ, trưởng các đoàn thể phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh,
nông dân của các xóm, thôn, tổ dân phố.
+ Phối hợp với
ngành chức năng của tỉnh trong việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
và kiểm tra, xử lý các vi phạm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa
bàn quản lý trong việc chấp hành các quy định về môi trường, sử dụng đất, bảo vệ
an toàn hệ thống cầu đường, nghĩa vụ ngân sách, đóng góp xây dựng và bảo vệ
công trình hạ tầng cơ sở...
+ Báo cáo với
UBND tỉnh, các ngành chức năng ở tỉnh đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của giấy phép hoạt động khoáng sản,
các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản. Thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, giải toả, xử lý theo thẩm quyền đối với các hoạt động khoáng sản,
chế biến, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn. Báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm
về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xẩy
ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý mà không kịp
thời kiểm tra, xử lý.
17. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
UBND cấp xã có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định trên địa bàn và một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đối với hoạt động
khoáng sản được cấp giấy phép: Giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản về biện pháp bảo vệ môi trường, sử
dụng đất, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, bảo vệ trật
tự, an toàn xã hội của địa phương, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của địa
phương. Nếu để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trên địa
bàn khai thác vượt ranh giới cấp phép thì Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã phải
bị kiểm điểm trách nhiệm trước Bí thư Huyện ủy và Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Đối với khoáng
sản chưa khai thác:
+ Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến toàn thể nhân dân trên địa bàn
quản lý.
+ Quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt
động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn.
+ Kiểm tra, giám
sát, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, mua bán
khoáng sản trái phép.
+ Trục xuất ra khỏi
địa bàn các đối tượng khai thác, chế biến khoáng sản trái phép không phải là
người địa phương.
- Đối với các điểm
nóng về khai thác khoáng sản trái phép:
+ Yêu cầu cả hệ
thống chính trị của xã gồm: Đảng uỷ, HĐND, UBND, các đoàn thể chính trị, xã hội
đồng bộ vào cuộc để tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên.
+ Xử lý nghiêm
theo thẩm quyền đối với các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Trường hợp
cố tình vi phạm lập hồ sơ đúng quy định gửi cơ quan chức năng để xử lý.
+ Kiểm điểm làm
rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xẩy ra tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép và tham gia hoạt động khoáng sản trái phép.
- Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện nếu
để xẩy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Nếu để xảy ra
việc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép không kịp thời phát hiện,
xử lý hoặc để tái diễn thì Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã phải bị kiểm điểm
trách nhiệm trước Bí thư Huyện ủy và Chủ tịch UBND huyện.
- Tích cực tuyên
truyền, vận động người dân tích cực tham gia giám sát các hoạt động khai thác
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phát hiện và kịp thời thông
báo cho chính quyền địa phương và báo cáo các cơ quan chức năng có thẩm quyền
các trường hợp vi phạm pháp luật về khoáng sản để giải quyết kịp thời.
- Định kỳ hàng
năm báo cáo UBND cấp huyện (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12) về tình
hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
18. Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
- Chịu trách nhiệm
tuân thủ các định pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật khác có
liên quan; thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết để đảm bảo
hạn chế, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường.
- Lập sổ sách, chứng
từ, tài liệu về kỹ thuật và tài chính để xác định sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế.
- Lắp đặt trạm
cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt
camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.
- Định kỳ hàng
tháng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, tính toán, cập nhật
số liệu trong sổ sách, tài liệu quy định để khai báo sản lượng tính thuế tài
nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ
khai thác khoáng sản để gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thực hiện các
nghĩa vụ được quy định tại Điều 55 của Luật Khoáng sản năm 2010, trong đó chủ động
và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương:
+ Bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trên diện tích được phép khai thác và bảo quản khoáng sản đã
khai thác nhưng chưa được sử dụng;
+ Khai thác hợp
lý, tiết kiệm, tận thu tối đa khoáng sản; bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh
lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Thực hiện các
quy định về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội tại địa phương nơi có mỏ
được khai thác;
+ Thực hiện các
nghĩa vụ về bảo đảm quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được
khai thác như kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác với việc đầu tư cơ sở hạ
tầng, bảo vệ môi trường, môi sinh và đất đai; ưu tiên thu hút lao động địa
phương vào các hoạt động khoáng sản và các dịch vụ liên quan;
+ Thực hiện các
quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định
của pháp luật; đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh, đất đai khi giấy
phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực.
- Bố trí đầy đủ
cán bộ có chuyên môn về địa chất khoáng sản, môi trường, đất đai để đảm nhiệm
các công việc của đơn vị.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án; theo dõi báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện,
chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung
của Đề án; định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, kiểm điểm, rút kinh nghiệm kết quả
thực hiện Đề án, tham gia bình xét thi đua hàng năm đối với mỗi tổ chức, cá
nhân; tổng hợp kết quả thực hiện Đề án của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh (trước
ngày 25 tháng 12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng quản
lý và nhiệm vụ được phân công trong Đề án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
các nội dung của Đề án. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
Đề án (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực) trước ngày
15 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Trên đây là Đề án
“Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đến năm 2025”, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I.
TỔNG HỢP VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH
VỰC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG (GIAI ĐOẠN 2010-2021)
STT
|
Tên văn bản
|
Số hiệu văn bản, ngày, tháng, năm
|
Cơ quan ban hành
|
Tên trích yếu văn bản
|
1.
|
Kế hoạch
|
số 20-KH/TU ngày 14/5/2012
|
Ban thường vụ Tỉnh ủy
|
Về việc thực hiện
Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
2.
|
Kế hoạch
|
số 79-KH/TU ngày 09/10/2019
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Về thực hiện Kết
luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
3.
|
Nghị quyết
|
số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011; số 10/2014/NQ-HĐND
ngày 11/7/2014
|
HĐND tỉnh
|
Quy định mức
thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
|
4.
|
Nghị quyết
|
số 13/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015
|
HĐND tỉnh
|
Quy định mức
thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của UBND tỉnh
|
5.
|
Nghị quyết
|
số 05/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017
|
HĐND tỉnh
|
Về việc quy định
mức thu và tỷ lệ điều tiết phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh
|
6.
|
Quyết định
|
số 386/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012
|
UBND tỉnh
|
Về Ban hành Quy
định một số nội dung về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
7.
|
Quyết định
|
24/QĐ-UBND ngày 22/01/2013
|
UBND tỉnh
|
Về việc ban
hành Chương trình thực hiện Kế hoạch 20-KH/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW
|
8.
|
Quyết định
|
số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013
|
UBND tỉnh
|
Về việc ban
hành Quy định quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi
ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
9.
|
Quyết định
|
số 218/QĐ-UBND ngày 29/5/2013
|
UBND tỉnh
|
Về việc phê duyệt
danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh đảm bảo đúng quy định
|
10.
|
Kế hoạch
|
số 60/KH-UBND ngày 22/5/2014
|
UBND tỉnh
|
Về việc triển
khai Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ Quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
|
11.
|
Quyết định
|
số 265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014
|
UBND tỉnh
|
Về việc ban
hành Quy định quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
12.
|
Quyết định
|
số 692/2014/QĐ-UBND ngày 15/10/2014
|
UBND tỉnh
|
Quy định tỷ lệ
quy đổi gạch ngói thành phẩm ra khoáng sản sét nguyên khai sử dụng để sản xuất
gạch ngói của các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung trên địa bàn tỉnh
|
13.
|
Quyết định
|
số 337/2015/QĐ-UBND ngày 14/8/2015; số 803/QĐ-UBND ngày
31/12/2015
|
UBND tỉnh
|
Về việc quy định
Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
14.
|
Quyết định
|
số 653/QĐ-UBND ngày 29/9/2017
|
UBND tỉnh
|
Về việc Quy định
giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
|
15.
|
Quyết định
|
số 34/2018/QĐ-UBND ngày 21/12/2018
|
UBND tỉnh
|
Về việc sửa đổi,
bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể,... và cho
phép san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
16.
|
Quyết định
|
số 17/2021/QĐ-UBND ngày 25/5/2021
|
UBND tỉnh
|
Quy định tỷ lệ
quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai
để làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
|
17.
|
Quyết định
|
số 53/QĐ-UBND ngày 22/01/2019
|
UBND tỉnh
|
Về việc quy định
giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (năm 2019)
|
18.
|
Quyết định
|
số 1016/QĐ-UBND ngày 27/12/2019
|
UBND tỉnh
|
Về việc quy định
giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (năm 2020)
|
19.
|
Quyết định
|
số 1195/QĐ-UBND ngày 23/12/2020
|
UBND tỉnh
|
Quy định giá
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2021
|
20.
|
Quyết định
|
số 44/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
|
UBND tỉnh
|
Về việc ủy quyền
phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn; cho phép san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
|
21.
|
Quyết định
|
số 07/2020/QĐ-UBND ngày 08/4/2020
|
UBND tỉnh
|
Về việc bãi bỏ
Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định
quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
|
22.
|
Quyết định
|
số 21/2020/QĐ-UBND ngày 07/7/2020
|
UBND tỉnh
|
Bãi bỏ Quyết định
số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 quy định quản lý hoạt động khai thác cát,
sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang
|
23.
|
Quyết định
|
số 26/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020
|
UBND tỉnh
|
Ban hành quy chế
phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
24.
|
Quyết định
|
số 1023/QĐ-UBND ngày 31/7/2012
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về ban hành Đề
án quản lý, bảo vệ và khai thác khoáng sản vàng gốc tại xã Phong Minh, huyện
Lục Ngạn.
|
25.
|
Quyết định
|
số 102/QĐ-UBND ngày 23/3/2015
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Phê duyệt Đề án
quản lý, bảo vệ và khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2015-2020.
|
26.
|
Chỉ thị
|
số 02/CT-UBND ngày 21/02/2012
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt là tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng
khai thác trái phép trên địa bàn.
|
27.
|
Chỉ thị
|
số 03/CT-UBND ngày 28/03/2014
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và
tiêu thụ cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
|
28.
|
Chỉ thị
|
số 09/CT-UBND ngày 21/4/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
các biện pháp quản lý hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
|
29.
|
Công văn
|
số 1785/UBND-TN ngày 27/6/2016
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền và vận chuyển
đất san lấp mặt bằng, đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
|
30.
|
Công văn
|
số 204/UBND-TN ngày 20/01/2017
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
kiểm tra, xử lý vi phạm trong khai thác cát, sỏi khu vực xã Trí Yên, huyện
Yên Dũng và các xã Đan Hội, Vũ Xá, Yên Sơn, huyện Lục Nam.
|
31.
|
Công văn
|
số 1597/UBND-TN ngày 17/5/2017
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tổ chức
thực hiện Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
|
32.
|
Công văn
|
số 1695/UBND-TN ngày 24/5/2017
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
kiểm tra, xử lý vi phạm trong khai thác, vận chuyển đất san lấp, sét làm gạch
ngói
|
33.
|
Công văn
|
số 2660/UBND-TN ngày 04/8/2017
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tập
trung cao điểm xử lý vi phạm trong khai thác cát, sỏi trên sông
|
34.
|
Công văn
|
số 4549/UBND-TN ngày 27/12/2017
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
|
35.
|
Công văn
|
số 84/UBND-TN ngày 11/01/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tập
trung cao điểm xử lý vi phạm trong khai thác cát, sỏi lòng sông và tập kết,
kinh doanh trái phép cát, sỏi.
|
36.
|
Công văn
|
số 948/UBND-TN ngày 30/3/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc giải tỏa
bãi ven sông chứa cát, sỏi không nằm trong quy hoạch tại các huyện, thành phố.
|
37.
|
Công văn
|
số 1333/UBND-TN ngày 26/4/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Rà soát, kiểm
tra, xử lý các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai, khoán g sản, môi trường và các quy định về kiểm soát hoạt động
khoáng sản.
|
38.
|
Công văn
|
số 2932/UBND-TN ngày 30/8/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tập
trung xử lý vi phạm trong khai thác cát trên địa bàn các xã Đan Hội, Cương
Sơn, Bắc Lũng, huyện Lục Nam.
|
39.
|
Công văn
|
số 3259/UBND-TN ngày 25/9/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc chấn chỉnh,
xử lý vi phạm trong quản lý, khai thác, vận chuyển đất trên một số xã của huyện
Tân Yên và xã Hoàng Thanh, huyện Hiệp Hòa.
|
40.
|
Công văn
|
số 487/UBND-TN ngày 15/02/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc thực hiện
một số nhiệm vụ cấp bách để quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi
|
41.
|
Công văn
|
số 1700/UBND-TN ngày 21/5/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm và xử lý vi phạm pháp luật trong khai thác cát, sỏi
trên địa bàn tỉnh
|
42.
|
Công văn
|
số 3948/UBND-TN ngày 31/10/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc chấn chỉnh
công tác quản lý; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong khai thác, tập kết,
vận chuyển đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
43.
|
Công văn
|
số 1871/UBND-GT ngày 03/6/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc kiểm
tra, xử lý tình trạng khai thác đất trái phép dọc tuyến đường cao tốc Bắc
Giang-Lạng Sơn
|
44.
|
Công văn
|
số 4460/UBND-TN ngày 13/12/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
quản lý và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi
|
45.
|
Công văn
|
số 1886/UBND-MT ngày 06/5/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
V/v triển khai
thực hiện Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
|
46.
|
Công văn
|
số 3101/UBND-TN ngày 16/7/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Về việc tăng cường
quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ bãi sông
trên địa bàn tỉnh
|
PHỤ LỤC II.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG (ĐẾN NGÀY 31/12/2021 CÒN THỜI HẠN)
STT
|
Quyết định cấp phép; ngày, tháng, năm; cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép
|
Doanh nghiệp khai thác
|
Tên, vị trí khu vực mỏ
|
Loại khoáng sản
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng mỏ/công suất khai thác
(m3, tấn)
|
Thời hạn Giấy phép
|
I
|
Giấy phép do
Trung ương cấp
(04 GP)
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
2543/GP-BTNMT
ngày 12/11/2014
|
Bộ TN&MT
|
Tổng Công ty Đông Bắc
|
Mỏ than Đồng
Rì, xã Thanh Sơn và xã Thanh Luận, huyện Sơn Động
|
Than
|
1.205,0
|
9.490.932/
640.047
|
12 năm
|
2.
|
2194/GP-TNMT
ngày 29/8/2019
|
Mỏ than Đồng
Rì, xã Thanh Sơn và xã Thanh Luận, huyện Sơn Động
|
Than
|
39,0
|
501.964/
181.020
|
03 năm
|
3.
|
18/GP-BTNMT
ngày 11/01/2011
|
Bộ TN&MT
|
Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Giang
|
Mỏ Barit Lang
Cao, xã Cao Xá, huyện Tân Yên
|
Quặng Barit
|
2,6
|
223.143/
10.000
|
24 năm
|
4.
|
2956/GP-BTNMT
ngày 22/12/2016
|
Mỏ than Bố Hạ
thuộc xã Đồng Hưu, Đông Sơn, Hương Vỹ, huyện Yên Thế
|
Than
|
76,5
|
1.659.206/
100.000
|
26 năm
|
II
|
Giấy phép do
UBND tỉnh cấp
|
|
|
|
|
|
|
II.1
|
Than (06
GP)
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
849/QĐ-UBND
ngày 03/6/2008
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản Tam Cường
|
Mỏ than khu Nam
Bố Hạ, xã Đông Sơn, huyện Yên Thế
|
Than
|
27,2
|
733.327/
50.000
|
6/2023
|
6.
|
97/QĐ-UBND
ngày 20/01/2009
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Hoàng
|
Khu I, mỏ than
Nước Vàng, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam
|
Than
|
20,0
|
392.700/
20.000
|
02/2029
|
7.
|
1119/QĐ-UBND
ngày 21/7/2008
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Hợp Nhất
|
Mỏ than Nước
Vàng, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam
|
Than
|
275,6
|
2.044.000/
100.000
|
8/2030
|
8.
|
868/QĐ-UBND
ngày 02/6/2009
|
UBND tỉnh
|
Khu IV, mỏ than
Nước Vàng, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam
|
Than
|
98,8
|
1.730.000/
60.000
|
5/2036
|
9.
|
282/QĐ-UBND
ngày 13/7/2015
|
UBND tỉnh
|
Khu VI, mỏ than
Nước Vàng, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam
|
Than
|
77,0
|
403.004/
20.000
|
7/2033
|
10.
|
304/QĐ-UBND
ngày 17/5/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần khoa học sản xuất mỏ Bắc Giang (nhận chuyển
nhượng của Công ty CP Thiên Lâm Đạt)
|
Mỏ than Đông
Nam Chũ, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn
|
Than
|
125,5
|
100.621/
15.000
|
01/2024
|
II.2
|
Quặng đồng
(08 GP)
|
|
|
|
|
|
|
11.
|
244/QĐ-UBND
ngày 18/6/2015
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản Á Cường
|
Khu Làng Đình
(Dộc Ta), thôn Cãi, xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
5,3
|
21.099/
1.500
|
6/2030
|
12.
|
243/QĐ-UBND
ngày 18/6/2015
|
UBND tỉnh
|
Khu Trại Bát
(Bu Lu), thôn Bấu, xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
3,3
|
28.085/
2.230
|
6/2030
|
13.
|
245/QĐ-UBND
ngày 18/6/2015
|
UBND tỉnh
|
Khu Cầu Nhạc,
xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
58,7
|
26.881/
2.230
|
6/2030
|
14.
|
279/QĐ-UBND
ngày 09/7/2015
|
UBND tỉnh
|
Khu Khuôn
Lương, xã Tân Hoa, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
30,9
|
36.745/
3.050
|
7/2030
|
15.
|
1321/QĐ-UBND
ngày 05/9/2006
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Anh Phong
|
Khu vực Phú Nhuận,
Gốc Toàn, xã Tân Sơn, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
67,0
|
95.000/
6.000
|
9/2021
|
16.
|
641/QĐ-UBND
ngày 29/4/2008
|
Khu vực thôn Cải,
xã Biên Sơn; thôn Vòng Ngoan (Hộ Đáp), xã Thanh Hải, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn
|
Quặng đồng
|
379,0
|
540.000/
36.000
|
5/2023
|
17.
|
645/QĐ-UBND
ngày 02/5/2008
|
Mỏ đồng Gốc Sấu,
xã Giáo Liêm, huyện Sơn Động
|
Quặng đồng
|
285,0
|
360.000/
24.000
|
5/2023
|
II.3
|
Đá VLXD
(01 GP)
|
|
|
|
|
|
|
18.
|
467/QĐ-UBND
ngày 12/8/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Đức Thắng
|
Xóm Dõng, xã An
Lạc, huyện Sơn Động
|
Đá VLXD
|
8,7
|
1.819.910/
40.000
|
24 năm
|
II.4
|
Đất sét gạch
ngói (10 GP)
|
|
|
|
|
|
|
19.
|
08/QĐ-UBND
ngày 06/01/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Đại Hồng Phúc
|
Đồi Rông (Rừng
Dinh), thôn Đại Giáp, xã Đại Lâm, huyện Lạng Giang
|
Sét gạch ngói
|
3,6
|
542.941/
93.000
|
07 năm
|
20.
|
101/QĐ-UBND
ngày 23/02/2017
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH vận tải Sông Lục
|
Khu vực Non
Cham, thôn Văn Giang, xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam
|
Sét gạch ngói
|
4,3
|
85.150/
20.000
|
05 năm
|
21.
|
374/QĐ-UBND
ngày 11/6/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần gạch Trường Sơn Bắc Giang
|
Khu thôn Thịnh
Long, thôn Long Xá, thôn Thạch Xá, xã Yên Lư, huyện Yên Dũng
|
Sét gạch ngói
|
20,0
|
734.733/
59.000
|
12 năm
|
22.
|
605/QĐ-UBND
ngày 21/8/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Hoàng Mạnh Việt
|
Khu Cánh Cốc, Đồng
Cỏ, thôn Vườn, xã Đan Hội, H. Lục Nam
|
Sét gạch ngói
|
7,5
|
262.800/
32.850
|
08 năm
|
23.
|
882/QĐ-UBND
ngày 15/11/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Thắng Lợi
|
Khu vực thôn
Nam Sơn, xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng
|
Sét gạch ngói
|
5,0
|
250.780/
31.707
|
30/5/2027
|
24.
|
939/QĐ-UBND
ngày 05/12/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Cầu Sen
|
Khu IA, mỏ sét
Cầu Sen, xã Tam Dị và thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam
|
Sét gạch ngói
|
4,6
|
268.753/
35.000
|
19/9/2027
|
25.
|
240/QĐ-UBND
ngày 30/03/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Gạch Ngói Trí Yên - Bắc Giang
|
Khu vực Thôn
Sơn Hùng, xã Trí Yên, huyện Yên Dũng
|
Sét gạch ngói
|
3,0
|
278.027/
34.000
|
05/2027
|
26.
|
750/QĐ-UBND Ngày 23/8/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty CP Thiên Phú
|
Tại dự án Nhà
máy gạch tuynel khu vực thôn Đồng Dinh, xã Tiên Nha, huyện Lục Nam
|
Sét gạch ngói
|
2,5
|
482.428/
54.500
|
9 năm
|
27.
|
880/QĐ-UBND Ngày 29/9/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty CP Gạch tuynel Thanh Mai Bắc Giang
|
Tại thôn Quán
Bông, thôn Liên Phong, xã Cẩm Lý, Lục Nam
|
Sét gạch ngói
|
4,9
|
184.167/
30.000
|
6 năm
|
28.
|
880/QĐ-UBND
Ngày 29/9/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty CP Gạch tuynel Đa Thịnh
|
Tại xã Yên Lư,
huyện Yên Dũng
|
Sét gạch ngói
|
10,08
|
266.470/
49.000
|
7 năm
|
II.5
|
Đất san lấp
(31 GP)
|
|
|
|
|
|
|
29.
|
228/QĐ-UBND
ngày 31/01/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Hoàng Dương
|
Khu vực thôn Hố
Trúc, xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
3,6
|
551.420/
90.000
|
6,5 năm
|
30.
|
903/QĐ-UBND
ngày 25/6/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn An Phát
|
Khu rừng Nghè
và đồi Mươi, thôn Xuân Phú, xã Bắc Lũng, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
5,5
|
714.401/
160.000
|
05 năm
|
31.
|
1574/QĐ-UBND
ngày 10/10/2018
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Quang Huy
|
Khu vực Hố Vầu,
xã Tiên Hưng, huyện Lạng Giang
|
Đất san lấp
|
5,0
|
351.264/
90.000
|
04 năm
|
32.
|
153/QĐ-UBND
ngày 13/3/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Trường Thịnh
|
Khu núi Khống,
thôn Mỏ Thổ, xã Minh Đức, huyện Việt Yên
|
Đất san
lấp
|
5,0
|
893.436/
480.000
|
04 năm
|
33.
|
1362/QĐ-UBND
ngày 16/8/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty CP Mạnh Tuấn HD
|
Khu vực đồi
Lương Rứa, thôn Lương Khoai, xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
4,0
|
574.231/
95.000
|
đến tháng
10/2025
|
34.
|
579/QĐ-UBND
ngày 18/4/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH 1TV Vĩnh Long
|
Khu vực núi
Bòng, thôn Bòng, xã Phượng Sơn, Lục Ngạn
|
Đất san lấp
|
7,0
|
1.144.500/
150.000
|
08 năm
|
35.
|
1150/QĐ-UBND
ngày 16/7/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hợp tác xã khai thác khoáng sản và nuôi trồng thủy sản Tuấn
Minh
|
Khu vực đồi
Quăn, thôn Hòa Mục và thôn Xuân An, xã Mỹ An, huyện Lục Ngạn
|
Đất san lấp
|
3,3
|
364.360/
92.000
|
04 năm
|
36.
|
1363/QĐ-UBND
ngày 16/8/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần đầu tư Minh Hùng
|
Khu vực Rừng Từ,
thôn Bến Trăm, xã Đông Sơn, huyện Yên Thế
|
Đất san lấp
|
1,74
|
216.380/
70.000
|
3,5 năm
|
37.
|
1363/QĐ-UBND
ngày 04/11/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc và thương mại Green
House
|
Khu vực núi Giá
Sơn, núi Hữu Nghi và núi Nội Ninh, xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên
|
Đất san lấp
|
6,5
|
1.015.388/
250.000
|
7 năm
|
38.
|
2075/QĐ-UBND
ngày 09/12/2019
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Đầu tư 379
|
Khu Hố Ráy,
thôn An Phú, xã Cương Sơn, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
4,5
|
756.432/
150.000
|
6 năm
|
39.
|
366/QĐ-UBND
ngày 06/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Khu vực thôn Khả
Lã 2, xã Tân Lập, huyện Lục Ngạn
|
Đất san lấp
|
2,73
|
493.381/
90.000
|
6 năm
|
40.
|
698/QĐ-UBND
ngày 08/4/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH thương mại Minh Khôi
|
Khu vực núi
Quán Giếng, thôn Ngạc Lâu, xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
4,0
|
691.076/
116.000
|
06 năm
|
41.
|
654/QĐ-UBND
ngày 31/3/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH khoáng sản Linh Trung
|
Khu núi Nghè,
xã Minh Đức và xã Nghĩa Trung, huyện Việt Yên
|
Đất san lấp
|
1,6
|
195.295/
80.000
|
03 năm
|
42.
|
636/QĐ-UBND
ngày 30/3/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và XD Phú Ngọc
|
Khu Hồ Chiêm,
xã Bảo Sơn và khu Trại Chuột, xã Tam Dị, huyện Lục Nam
|
Đất san lấp
|
7,6
|
636.043/
145.000
|
4,5 năm
|
43.
|
234/QĐ-UBND
ngày 30/3/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nguyễn Tuấn
|
Khu vực đồi
Chùa Am, Bờ Vành, thôn Am, thôn Tiêu, xã An Dương, huyện Tân Yên
|
Đất san lấp
|
7,0
|
762.748/
78.000
|
10 năm
|
44.
|
435/QĐ-UBND
ngày 11/3/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH sản xuất gạch ngói Ngọc Lý
|
Khu vực núi Am,
thôn Ngọc Yên Trong, thôn Ngọc Yên Ngoài, xã Cao Xá, huyện Tân Yên
|
Đất san
lấp
|
3,4
|
506.055/
74.000
|
07 năm
|
45.
|
725/QĐ-UBND
ngày 14/4/2020
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công ty TNHH khai thác khoáng sản Hải Nam
|
Khu vực đồi Bờ
Đắp, thôn Biềng, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn
|
Đất san lấp
|
3,04
|
277.270/
56.000
|
05 năm
|
46.
|
367/QĐ-UBND
ngày 06/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Một thành viên Thương mại Bá Thiết
|
Khu vực Hòn Bỏng
Lớn, thôn Xi, xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng
|
Đất san lấp
|
3,9
|
382.879/
96.000
|
04 năm
|
47.
|
360/QĐ-UBND
ngày 05/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lục Giang Sơn
|
Khu vực Bồ Lầy,
thôn Phú Xuyên, xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn
|
Đất san lấp
|
5,0
|
1.157.230/
180.000
|
07 năm
|
48.
|
356/QĐ-UBND
ngày 30/4/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Quốc Kỳ
|
Khu vực núi Một
(núi Rùa), Tiểu khu 6, thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng
|
Đất san lấp
|
4,38
|
918.095/
170.000
|
06 năm
|
49.
|
359/QĐ-UBND
ngày 05/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH MTV Tiền Phương Bắc
|
Khu vực Khe Cô
Tư, thôn Kép 11, xã Hương Sơn và thôn Má Bắp, xã Hương Lạc, Lạng Giang
|
Đất san lấp
|
4,0
|
384.834/
100.000
|
04 năm
|
50.
|
361/QĐ-UBND
ngày 05/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Trung Hiếu
|
Khu vực Cây Vả, thôn Hố Vầu,
xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang
|
Đất san lấp
|
5,0
|
519.286/
120.000
|
05 năm
|
51.
|
365/QĐ-UBND
ngày 06/5/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Một thành viên Ngọc Lương
|
Khu núi Ba Cây,
thôn Núi, xã Việt Tiến và núi Liên, thôn Kẹm, xã Minh Đức, huyện
Việt Yên
|
Đất san lấp
|
2,0
|
207.596/
88.000
|
03 năm
|
52.
|
823/QĐ-UBND
ngày 09/9/2020
|
UBND tỉnh
|
Trường Quân sự Quân đoàn 2
|
Khu Trường bắn, khe Đùng
Đùng, thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng
|
Đất san lấp
|
11,2
|
546.215/
280.000
|
02 năm
|
53.
|
299/QĐ-UBND
ngày 31/3/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Thái Sơn Blu
|
Dự án đầu tư xây dựng “trung
tâm vui chơi và dịch vụ du lịch” xã Tiền Phong
|
Đất san lấp
|
4,21
|
503647
|
11/2021
|
54.
|
135/QĐ-UBND
ngày 09/2/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty CP Đầu tư xây dựng NHS
|
Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Hương Sơn, xã Hương Sơn, Lạng Giang
|
Đất san lấp
|
9
|
519.615
|
10/2022
|
55.
|
470/QĐ-UBND
ngày 09/5/2020
|
UBND tỉnh
|
14,08
|
665.921/
400.000
|
10/2022
|
56.
|
666/QĐ-UBND
ngày 09/7/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH khoáng sản Trung Bắc
|
Núi Hin, thôn Trại, xã Cao
Xá, huyện Tân Yên
|
Đất san lấp
|
2,86
|
367.670/
184.000
|
4/2024
|
57.
|
817/QĐ-UBND
ngày 09/8/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH xây dựng 899
|
Khu Rừng Làng, thôn Chính Hạ,
xã Lan Mẫu, Lục Nam
|
Đất san lấp
|
2,6
|
339.492/
68.000
|
7/2026
|
58.
|
868/QĐ-UBND
ngày 20/8/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty Cổ phần Đầu tư Golf Trường An
|
Dự án “Sân Golf Việt Yên” tại
xã Hương Mai và xã Trung Sơn, huyện Việt Yên
|
Đất san lấp
|
6,6
|
456.299/
400.000
|
6/2022
|
59.
|
999/QĐ-UBND
ngày 29/9/2021
|
UBND tỉnh
|
Công ty CP đầu tư công nghiệp và thương mại dịch vụ Tân Yên
|
Cụm Công nghiệp Lăng Cao, xã
Cao Xá, huyện Tân Yên
|
Đất san lấp
|
31,17
|
1.525.440/
762.720
|
6/2022
|
II.6
|
Cát, sỏi (25 GP)
|
|
|
|
|
|
|
60.
|
297/QĐ-UBND
ngày 14/5/2018
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH 1TV tư vấn dịch vụ đo vẽ bản đồ Việt Ngọc
|
Khu Bến Kép,
Đoàn Kết, Thủ Dương, Mỹ An, thuộc xã Tân Lập, Tân Quang, Nam Dương, Mỹ An,
huyện Lục Ngạn
|
Cát, sỏi
|
25,3
|
395.782/
49.500
|
8,5 năm
|
61.
|
1177/QĐ-UBND
ngày 17/12/2020
|
UBND tỉnh
|
Lòng sông Lục
Nam, khu vực Trại Thập, Tân Thịnh, thuộc các xã Tân Lập, Tân Quang, Đồng Cốc,
huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi bãi soi
|
20,02
|
225.000/
45.000
|
5 năm
|
62.
|
1178/QĐ-UBND
ngày 17/12/2020
|
UBND tỉnh
|
Lòng sông Lục
Nam, khu vực Khuôn A, thuộc các xã Đèo Gia, Phú Nhuận, huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi bãi soi
|
20,02
|
225.000/
45.000
|
5 năm
|
63.
|
144/QĐ-TNMT
ngày 08/9/2011
|
Sở TN&MT
|
Công ty TNHH Tín Trung
|
Khu vực Bãi Đọ
Làng, xã Tiên Hưng, Tiên Nha và Cương Sơn, huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi
|
30,5
|
397.007/
10.000
|
10 năm
|
64.
|
205/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Việt Bắc
|
Khu vực Nhân Định
và Đồng Táu, xã Yên Định, huyện Sơn Động
|
Cát, sỏi
|
14,5
|
277.800/
25.000
|
09 năm
|
65.
|
607/QĐ-UBND
ngày 10/10/2018
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Đại Hoàng Dương
|
Khu vực xã Bố Hạ,
Đồng Tâm, Đồng Kỳ, Tân Sỏi, huyện Yên Thế và xã Hợp Đức, H. Tân Yên
|
Cát, sỏi lòng sông
|
14,6
|
127.992/
16.500
|
08 năm
|
66.
|
512/QĐ-UBND
ngày 27/10/2015
|
UBND tỉnh
|
Hợp tác xã khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng Cương
Sơn
|
Khu vực Cẩm Y
thuộc thị trấn Lục Nam và các xã Tiên Hưng, Huyền Sơn, Khám Lạng, huyện Lục
Nam
|
Cát, sỏi
|
22,74
|
312.788/
32.000
|
10 năm
|
67.
|
373/QĐ-UBND
ngày 11/6/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH 1TV Chiến Yến
|
Khu vực bãi soi
Xuân Biều, thôn Xuân Giang, xã Mai Trung, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,0
|
234.817/
48.000
|
5,5 năm
|
68.
|
363/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 (điều chỉnh)
|
UBND tỉnh
|
Hợp tác xã khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng Yên
Sơn
|
Khu vực thôn Chản
Đồng, Chản Làng, Trại Cầu, xã Yên Sơn và thôn Vũ Trù Làng, thôn Dăm, xã Vũ
Xá, huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi
|
17,0
|
172.072/
32.000
|
đến ngày 31/12/2022
|
69.
|
209/QĐ-UBND
ngày 13/4/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Nhật Quang
|
Bãi soi Họ,
thôn Vạn Thạch và bãi soi Lấp, thôn Lạc Yên 2, xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,11
|
97.004/
24.000
|
05 năm
|
70.
|
237/QĐ-UBND
ngày 27/4/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH khoáng sản Yến Anh
|
Khu vực xã Đèo
Gia và xã Phú Nhuận, huyện Lục Ngạn
|
Cát, sỏi
|
34,9
|
283.715/
24.000
|
12 năm
|
71.
|
339/QĐ-UBND
ngày 15/6/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần đầu tư Đức Long
|
Bãi soi Liễu Ngạn
và bãi soi Chúa, xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,5
|
138.990/
28.000
|
5,5 năm
|
72.
|
753/QĐ-UBND
ngày 30/11/2018
|
UBND tỉnh
|
Khu vực bãi soi
Ninh Tào, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
4,0
|
186.827/
24.582
|
7,5 năm
|
73.
|
340/QĐ-UBND
ngày 15/6/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Đại Hồng Phúc
|
Khu vực Dẫm
Đình, Xóm Bến thuộc xã Huyển Sơn, Khám Lạng, Bắc Lũng, huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi
|
40,9
|
474.000/
32.000
|
15,5 năm
|
74.
|
594/QĐ-UBND
ngày 07/10/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH 1TV Giai Thị
|
Khu vực thôn
Chiên Sơn, thôn Tân Quang, xã Chiên Sơn và thôn Cẩm Đàn, thôn Ao Giang, xã Cẩm
Đàn, huyện Sơn Động
|
Cát, sỏi
|
3,79
|
80.522/
12.000
|
05 năm
|
75.
|
743/QĐ-UBND
ngày 19/12/2016
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH 1TV Thành Thảo
|
Khu vực thôn Đồng
Bộp, thôn Cẩm Nang, thôn Nghè 1, 2, xã Tiên Nha, thôn Vườn, An Lễ, xã Cương
Sơn, thôn Ngạc Làng, xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam và thôn Phú Xuyên, xã Phượng
Sơn, Lục Ngạn
|
Cát, sỏi
|
22,7
|
276.580/
31.000
|
06 năm
|
76.
|
780/QĐ-UBND
ngày 13/11/2017
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH phát triển xây dựng Long Dương
|
Bãi soi Xạ (Ông
Xạ), xã Hòa Sơn, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi sôi
|
5,0
|
269.420/
44.000
|
06 năm
|
77.
|
362/QĐ-UBND
ngày 14/6/2018
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc và thương mại Green
House
|
Khu vực lòng
sông Cầu thuộc thôn Hữu Nghi, xã Ninh Sơn và thôn Kim Sơn, xã Tiên Sơn, huyện
Việt Yên
|
Cát, sỏi
|
5,2
|
87.631/
18.000
|
05 năm
|
78.
|
565/QĐ-UBND
ngày 25/9/2018
|
UBND tỉnh
|
Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh VLXD Thôn Lạnh
|
Khu Bến Lạnh,
thôn Lạnh, khu Đá Vách, thôn Lạnh và khu Quảng Hái, thôn Thia, xã Lệ Viễn,
huyện Sơn Động
|
Cát, sỏi
|
4,475
|
40.220/
4.500
|
9,5 năm
|
79.
|
687/QĐ-UBND
ngày 02/11/2018
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản Hưng
Tín
|
Khu vực bãi soi
Đồng Đạo, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,5
|
261.704/
48.000
|
06 năm
|
80.
|
415/QĐ-UBND
ngày 27/6/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty cổ phần Đầu tư 286 (nhận chuyển nhượng của DN tư
nhân Quang Hùng)
|
Khu vực lòng
sông Lục Nam thuộc xã Phượng Sơn, Mỹ An, huyện Lục Ngạn và xã Trường Giang,
huyện Lục Nam
|
Cát, sỏi
|
26,51
|
399.680/
25.000
|
đến tháng 01/2025
|
81.
|
294/QĐ-UBND
ngày 16/5/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH đầu tư thương mại Công Minh
|
Khu vực bãi soi
Cẩm Bào, xã Xuân Cẩm và bãi soi Xuân Biều, xã Mai Trung, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
1,5
|
125.724/
31.431
|
04 năm
|
82.
|
375/QĐ-UBND
ngày 11/6/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH khai khoáng Dũng An Phát
|
Khu vực bãi soi
Đồng Vân và bãi soi Giang Đông, xã Đồng Tân, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,1
|
98.177/
20.000
|
05 năm
|
83.
|
532/QĐ-UBND
ngày 31/7/2019
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Quỳnh Phương
|
Khu vực bãi soi
Hương Ninh, thôn Hương Ninh, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
5,0
|
151.986/
40.000
|
08 năm
|
84.
|
871/QĐ-UBND
ngày 23/9/2020
|
UBND tỉnh
|
Công ty TNHH Cổ phần Cảng Tiên Du
|
Khu vực bãi soi
Hương Ninh, thôn Hương Ninh, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa
|
Cát, sỏi bãi soi
|
3,5
|
228.154/
40.000
|
6/2026
|
PHỤ LỤC III.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2025
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Tổ chức hội nghị
triển khai Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án tăng cường
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đến năm 2025
|
Sở TN&MT, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
2
|
Xây dựng bộ tài
liệu tuyên truyền, tập huấn pháp luật về khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
3
|
Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính về lĩnh vực khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức hội nghị
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc thực thi quy định
pháp luật về khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
5
|
Kiện toàn Tổ
công tác liên ngành quản lý khoáng sản tại các huyện và TP Bắc Giang
|
UBND các huyện, TP
|
Các ngành chức năng của các huyện, TP, UBND các xã, phường
liên quan
|
Khi có sự thay đổi về tổ chức nhân sự
|
6
|
Thành lập (hoặc
kiện toàn) Tổ công tác quản lý khoáng sản ở các xã
|
UBND cấp xã
|
Công an, Xã đội, các ban ngành đoàn thể cấp xã
|
Từ quý II/2022
|
7
|
Khoanh định khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
8
|
Lập, trình UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm và tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Công Thương, Xây dựng,
KH&ĐT, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
9
|
Kiểm tra hoạt động
khoáng sản và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của các xã, phường để xảy
ra tình trạng khai thác khoáng sản phức tạp, kéo dài
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND cấp xã có liên quan
|
Từ năm 2022
|
10
|
Xây dựng quy định
về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác
|
Sở Tài chính
|
Các ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Quý III/2022
|
11
|
Xây dựng và tổ chức
ký kết Quy chế phối hợp, quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa
các huyện, thành phố
|
UBND cấp huyện
|
Các ngành có liên quan ở tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã
|
Quý II/2022
|
12
|
Bố trí dự toán
kinh phí hàng năm chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Sở TN&MT, các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm, từ quý I/2022
|
13
|
Tiếp tục triển
khai thực hiện công tác quản lý nhà nước chống thất thu thuế trong lĩnh vực
khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm, theo kế hoạch
|
14
|
Tổ chức xác định
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn
trả do nhà nước đã đầu tư đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng
sản của UBND tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm, theo kế hoạch
|
15
|
Rà soát, bổ
sung kết quả “Khoanh định khu vực cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh”
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Từ quý III/2022
|
16
|
Tính, thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm; tiền
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực chưa thăm dò
|
Sở TN&MT
|
Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
17
|
Kiểm soát chặt
chẽ sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
18
|
Kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc thực hiện thiết kế mỏ, quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản; các cơ sở chế biến, sử dụng
khoáng sản có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: TN&MT, các ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
19
|
Rà soát, kiểm
tra, xử lý vi phạm đối với các nhà máy gạch tuynel đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh chưa được cấp phép mỏ sét gạch ngói hoặc chưa có nguồn nguyên liệu hợp
pháp
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: TN&MT, Công thương, các ngành có liên quan,
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
(1)
Tại các Quyết định: số 83/QĐ-UBND ngày 02/3/2015, số 555/QĐ-UBND
ngày 22/9/2016; Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 11/4/2018.
(2)
Tại Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 26/12/2012) và đã được điều
chỉnh, bổ sung tại các Quyết định: số 743/QĐ-UBND ngày 12/6/2014, số
113/QĐ-UBND ngày 26/01/2016, số 974/QĐ-UBND ngày 28/6/2016, số 40/QĐ-UBND ngày
11/01/2017, số 2073/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 và số 1820/QĐ-UBND ngày 21/11/2018
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3
Tính đến 31/12/2021, tỉnh Bắc Giang đã tổ chức đấu giá thành công
03 phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở 35 khu vực khoáng sản. Kết quả đã
có 25 đơn vị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của 35 điểm mỏ.
4
Cung cấp: quặng đồng cho các nhà máy chế biến với công suất trên
1000 tấn/năm; than cho nhà máy nhiệt điện với công suất trên 220 MW; các khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
các công trình dân dụng...
5
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1726/QĐ-UBND
ngày 29/10/2010.
6
Đề án quản lý, bảo vệ và khai thác khoáng sản vàng gốc tại xã
Phong Minh, huyện Lục Ngạn được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1023/QĐ-UBND ngày 31/7/2012. Đề án quản lý, bảo vệ và khai thác cát, sỏi trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 23/3/2015.