UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 18/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 17
tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÁT, SỎI LÒNG SÔNG
TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị
định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh phê
duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản
tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 233/TTr-TNMT ngày
10 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên cát sỏi lòng sông tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu
a) Xác định các khu vực quy hoạch thăm dò,
khai thác và các khu vực cấm khai thác cát sỏi lòng sông, để sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên cát, sỏi lòng sông, phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm bảo vệ an toàn đê điều, cảnh quan môi
trường, khắc phục tình trạng khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.
b) Làm căn cứ cho công tác quản lý tài nguyên
cát, sỏi lòng sông và là cơ sở cho định hướng thăm dò, khai thác tài nguyên đến
năm 2020; xây dựng kế hoạch thăm dò, khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng của
tỉnh.
2. Nguyên tắc lựa
chọn đối tượng thăm dò, khai thác
a) Các bãi cát, sỏi có chất lượng đáp ứng yêu
cầu sử dụng của thị trường, dự báo có tiềm năng về trữ lượng, có cơ sở hạ tầng
thuận lợi, gần nơi tiêu thụ, đảm bảo vật liệu xây dựng trong thời gian quy
hoạch và dự báo tài nguyên cho những năm tiếp theo.
b) Các bãi cát, sỏi được lựa chọn đưa vào
thăm dò, khai thác không nằm trong phạm vi cấm hoạt động khoáng sản. Khi đi vào
khai thác phải đảm bảo không ảnh hưởng sự ổn định của lòng sông, đê điều và
giao thông đường thuỷ.
c) Đảm bảo cung cấp vật liệu cho nhu cầu
trong tỉnh, phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và Quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Bắc
Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
3. Nội dung quy hoạch
a) Tài nguyên cát sỏi lòng sông
Kết quả khảo sát trên 3 tuyến sông Cầu, sông
Lục Nam, sông Thương thuộc địa phận tỉnh Bắc Giang có 51 bãi cát sỏi, với tổng
tài nguyên dự báo đạt 9,641 triệu m3, trong đó: sông Cầu có 23 bãi, với tổng
tài nguyên dự báo là 1,910 triệu m3; sông Lục Nam có 19 bãi, với tổng tài
nguyên dự báo là 6,495 triệu m3; sông Thương có 09 bãi, với tổng tài nguyên dự
báo là 1,236 triệu m3, thể hiện ở Phụ lục I.
b) Nhu cầu sử dụng cát sỏi tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020
Dự báo nhu cầu sử dụng cát sỏi năm 2010 là
570 nghìn m3; Năm 2015 là 1.024 nghìn m3; Năm 2020 là 1.478 nghìn m3.
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác lớn:
- Trong số 51 bãi cát sỏi được khảo sát, có
31 bãi được quy hoạch thăm dò, khai thác lớn; với tổng tài nguyên dự báo là
6,42 triệu m3. Cụ thể như sau:
+ Sông Cầu: thăm dò, khai thác tại 12/23 bãi
(huyện Hiệp Hòa có 10 bãi, huyện Yên Dũng 02 bãi); Tổng tài nguyên khoảng 0,910
triệu m3.
+ Sông Lục Nam: thăm dò, khai thác tại 17/19
bãi (huyện Lục Nam 06 bãi, Lục Ngạn 06 bãi, Sơn Động 05 bãi); Tổng tài nguyên
khoảng 5,22 triệu m3.
+ Sông Thương: thăm dò, khai thác tại 02/09
bãi (thuộc huyện Yên Dũng); Tổng tài nguyên khoảng 0,295 triệu m3.
Chi tiết theo Phụ lục II-01.
- Kế hoạch thăm dò, khai thác:
+ Giai đoạn 2009-2015: Thăm dò, khai thác 17
bãi: Sông Cầu, gồm 07 bãi; Sông Lục Nam, gồm 09 bãi; Sông Thương, gồm 01 bãi Ao
Giời.
+ Giai đoạn 2016-2020: Thăm dò, khai thác 14
bãi: Sông Cầu, gồm 05 bãi; Sông Lục Nam, gồm 08 bãi; Sông Thương, gồm 01 bãi
Xóm Thượng.
d) Quy hoạch khu vực khai thác nhỏ:
Các khu vực được khai thác nhỏ có chiều dày
khai thác tối đa an toàn <1m; công nghệ khai thác theo phương thức truyền
thống và thuyền hút công suất nhỏ hơn 5.000 m3/năm; thời hạn khai thác dưới 6
tháng và chỉ được hoạt động vào các tháng mùa nước cạn.
Trong số 51 bãi cát sỏi được khảo, có 12 bãi
được quy hoạch khai thác nhỏ, với tổng tài nguyên 0,337 triệu m3, cụ thể: Sông
Cầu, gồm 08 bãi; Sông Lục Nam, gồm 02 bãi; Sông Thương, gồm 02 bãi.
Chi tiết các khu vực khai thác nhỏ theo Phụ
lục II-02.
đ) Định hướng sử dụng tài nguyên cát sỏi lòng
sông tỉnh Bắc Giang
Kết quả công tác khảo sát và phân tích mẫu đã
khoanh định tổng số 43 bãi cát sỏi (quy mô lớn 31 bãi, quy mô nhỏ 12 bãi) trên
3 tuyến sông chính thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang đưa vào quy hoạch thăm dò, khai
thác, trong đó có 7 bãi cát, sỏi đạt chất lượng làm cốt liệu sản xuất bê tông
chất lượng cao và 36 bãi có thể sử dụng làm bê tông, hồ vữa xây dựng thông
thường (Phụ lục II-01 và II-02).
Tổng trữ lượng cát, sỏi lòng sông tỉnh Bắc
Giang không lớn, nhưng chất lượng tương đối tốt, đảm bảo cho xây dựng dân dụng,
làm cốt liệu sản xuất bê tông, nên việc khai thác chỉ sử dụng cho nhu cầu xây
dựng của tỉnh.
Đồng thời cần bổ sung thăm dò, khai thác cát
sỏi đồi (Phương Sơn- Lục Nam; Chợ Thôn- Việt Yên; Ngọc Sơn- Hiệp Hoà); Phối hợp
sử dụng đá xây dựng để bổ sung cho nhu cầu xây dựng trong tỉnh.
e) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động thăm
dò, khai thác
- Khu vực tuyệt đối cấm khai thác: là những
khu vực không được phép thăm dò, khai thác dưới bất kỳ hình thức nào do ảnh
hưởng tới đê điều, các công trình (kè, cầu, cống,...), gồm 15 khu vực: Nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ đê điều, thể hiện ở Phụ lục III.
Các khu vực này cần hoàn thiện hệ thống biển
báo khu vực hành lang an toàn đê điều, nghiêm cấm các hoạt động khai thác, vận
chuyển, tập kết cát sỏi. Vốn đầu tư trích từ nguồn kinh phí quản lý đê điều
hàng năm.
- Các bãi cát sỏi cần bảo vệ nghiêm ngặt: Có
08/51 bãi cần bảo vệ nghiêm ngặt không hoạt động thăm dò, khai thác, cụ thể là:
Sông Cầu, gồm 03 bãi; Sông Thương, gồm 05 bãi, thể hiện ở Phụ lục II-03.
Các bãi cát sỏi này cần được khoanh vùng, cắm
biển báo, mốc giới để tổ chức quản lý, bảo vệ và cảnh báo cho các đối tượng
khai thác cát sỏi lòng sông được biết. Vốn đầu tư cho công tác khoanh vùng, cắm
biển báo 08 bãi khoảng 240 triệu đồng, kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước cấp tỉnh.
4. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch thăm dò,
khai thác cát sỏi lòng đến năm 2020: khoảng 19,10 tỷ đồng gồm:
Kinh phí phục cụ cho công tác thăm dò, khai
thác do các chủ đầu tư được cấp giấy phép thăm dò, khai thác đảm nhiệm;
Kinh phí khoanh vùng, cắm biển báo cấm thăm
dò, khai thác tại 08 bãi là 240 triệu đồng do ngân sách nhà nước cấp tỉnh đầu
tư, được thực hiện trong năm 2009-2010;
Kinh phí cho công tác tuyên truyền, kiểm tra
hàng năm 40 triệu đồng/huyện, do ngân sách nhà nước cấp huyện đầu tư.
5. Các giải pháp thực
hiện
a) Về quản lý:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và
xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trái phép
và không đảm bảo các điều kiện theo quy định. UBND cấp xã có sông quản lý chặt
chẽ việc mua, bán, vận chuyển, tiêu thụ cát sỏi không có nguồn gốc đối với các
tổ chức, cá nhân có bãi kinh doanh cát sỏi trên địa bàn; UBND cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, xử phạt, đình chỉ các hoạt động khai thác, vận chuyển,
kinh doanh cát sỏi trái pháp luật trên địa bàn.
- Triển khai quy hoạch tới các huyện và giao
trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông theo quy định; thông
báo rộng rãi quy trình, thủ tục hành chính cấp giấy phép thăm dò, khai thác
cát, sỏi lòng sông để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân biết và thực
hiện.
- Tổ chức cắm biển báo các bãi cát sỏi nghiêm
cấm khai thác; bàn giao các khu vực được thăm dò, khai thác và các bãi nghiêm
cấm khai thác cho cấp xã trực tiếp quản lý, bảo vệ theo quy định.
- Tiến hành rà soát sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 31/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh về việc quy định
quản lý hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
trong đó bổ sung quy định trách nhiệm cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã để
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý tại chỗ. Thiết lập “đường dây
nóng", công bố công khai để nhân dân biết và phản ánh những vi phạm; bố
trí ngân sách cho UBND cấp xã để duy trì việc quản lý, bảo vệ; quy định chế tài
xử lý đối với Chủ tịch UBND cấp xã để xẩy ra việc khai thác cát, sỏi lòng sông
trái phép trên địa bàn.
- Tổ chức cấp giấy phép thăm dò, khai thác
cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện để khai thác, quản lý và kinh
doanh cát sỏi. Việc cấp phép khai thác phải quy định rõ về công suất, thời gian
hoạt động (chỉ khai thác về mùa nước kiệt, nghiêm cấm hoạt động vào các tháng
mùa lũ gồm các tháng 7, 8, 9), quy định loại và số lượng thiết bị được thăm dò,
khai thác.
- Các địa phương (huyện, xã) có chung dòng
sông cần xây dựng các quy chế, kế hoạch phối hợp về quản lý, bảo vệ và xử lý
các vi phạm về hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông vùng giáp ranh.
- Tổ chức điều tra, thống kê, nắm chắc các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân hành nghề khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi
lòng sông trên địa bàn để quản lý và yêu cầu lập hồ sơ xin cấp phép khai thác,
thuê bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi theo quy định của pháp luật.
b) Giải pháp về truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng các quy định của nhà nước về quản lý, khai
thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông và quy hoạch này, nhất là các địa phương có
liên quan nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về pháp luật khoáng sản nói
chung và quản lý, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông nói riêng.
- Phát động phong trào quần chúng tham gia
bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông. Có cơ chế để tạo điều kiện cho nhân dân
tham gia hoặc hỗ trợ việc giám sát bảo vệ tài nguyên cát sỏi, đấu tranh, ngăn
chặn các hành vi vi phạm gây nên hậu quả về tổn thất tài nguyên, ảnh hưởng đến
môi trường, các công trình phòng chống lụt bão, ảnh hưởng luồng lạch và các
công trình quan trọng khác. Xây dựng và nhân rộng các cá nhân, tập thể có những
thành tích trong công tác bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông.
- Tăng cường và đề cao vai trò của Mặt trận
tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia trong việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực thi pháp luật trong quản
lý, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn về
tài nguyên, môi trường của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để nắm
bắt được nội dung các văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý hoạt động khai
thác khoáng sản nói chung và cát, sỏi lòng sông nói riêng, về bảo vệ đê điều và
bảo vệ môi trường.
c) Giải pháp chính sách
- Hướng dẫn, vận động thành lập các tổ hợp,
hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác cát, sỏi lòng sông thay cho hoạt động khai
thác tự do, trái phép của các hộ cá thể.
- Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho địa
phương tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác cát, sỏi
lòng sông trái phép trên địa bàn.
- Thực hiện cơ chế khen thưởng cho người dân
khi phát hiện các trường hợp vi phạm và báo tin cho các cấp chính quyền xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Giải pháp về vốn
- Việc đầu tư thăm dò, khai thác cát, sỏi
lòng sông do các nhà đầu tư được cấp phép thăm dò, khai thác đảm nhiệm. Tổng
vốn đầu tư cho công tác thăm dò cát sỏi khoảng 3,10 tỷ đồng; cho khai thác
khoảng 16,0 tỷ đồng.
- Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đầu tư cho việc
khoanh vùng, cắm biển báo các bãi cát sỏi tuyệt đối cấm khai thác để giao cho
địa phương quản lý, bảo vệ. Tổng vốn đầu tư khoanh vùng, cắm biển báo cấm cho
08 bãi khoảng 240 triệu đồng.
- Hàng năm UBND các huyện, thành phố cần bố
trí nguồn kinh phí cho công tác tuyên truyền, công tác khen thưởng, mua sắm
phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra hoạt động khai thác, tập
kết cát sỏi trên sông (khoảng 40 triệu đồng/năm). Bố trí nguồn ngân sách nhất
định cho UBND cấp xã có tuyến sông đi qua để thực hiện việc duy trì công tác
quản lý, bảo vệ hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông trên địa bàn. Nguồn kinh
phí đề nghị được trích từ nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường trong khai thác
cát, sỏi lòng sông.
đ) Giải pháp về môi trường
- Các dự án trước khi cấp phép khai thác, chế
biến đều phải thực hiện nghiêm việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động phải thực hiện
nghiêm các quy định của Luật bảo vệ môi trường, định kỳ quan trắc, phân tích
thành các thông số ô nhiễm. Thực hiện đầu tư kinh phí vào công tác bảo vệ và
khắc phục sự cố môi trường do khai thác gây ra. Cải tiến, đổi mới công nghệ
khai thác khoáng sản nhằm giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.
- Thực hiện ký quỹ cải tạo và phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm: Tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định về chế độ công khai;
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm; định kỳ rà soát, đề
xuất bổ sung, sửa đổi quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế; tổ chức thẩm
định, cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông đảm bảo đúng các
quy định của pháp luật; tổ chức khoanh vùng, cắm biển báo các bãi cát sỏi cấm
khai thác (08 bãi) để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ; nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung quyết định số 31/2005/QĐ-UB theo hướng phân cấp quản lý cho chính quyền
cơ sở, đề xuất chế tài xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã khi để
xẩy ra sai phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông tại địa bàn; tham
mưu UBND tỉnh về cơ chế khen thưởng cho người dân khi phát hiện ra các trường
hợp vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông và báo tin đảm bảo phù hợp với quy
định hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý những trường hợp khai thác, tập kết cát sỏi
vi phạm hành lang an toàn các công trình thuỷ lợi và hệ thống đê điều; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường khoanh vùng, cắm biển báo các bãi cát sỏi cấm
khai thác (08 bãi) để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ; chủ trì tổ chức cắm
biển báo, mốc giới khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, cấm chứa
cát, sỏi gây ảnh hưởng đến các công trình thuỷ lợi và hành lang an toàn của hệ
thống đê điều giao UBND các huyện, thành phố quản lý.
3. Công an tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuần tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp khai thác và kinh doanh cát, sỏi trái
phép vi phạm các quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa
Công an tỉnh với các ngành, huyện, thành phố trong việc kiểm tra, xử lý các chủ
phương tiện có hoạt động khai thác, vận chuyển cát sỏi lòng sông vi phạm pháp
luật.
4. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức kiểm tra,
xử lý các phương tiện tầu, thuyền khai thác, vận chuyển cát, sỏi không đủ điều
kiện được lưu hành trên sông, chuyên chở cát, sỏi quá tải theo quy định.
5. Sở Tài chính: Bố trí nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước để thực hiện việc khoanh vùng, cắm biển báo các bãi cát sỏi lòng
sông cấm hoạt động thăm dò, khai thác; việc cắm biển báo, mốc giới khu vực cấm
hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, cấm chứa cát, sỏi gây ảnh hưởng đến các
công trình thuỷ lợi và hành lang an toàn của hệ thống đê điều. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sử dụng kinh phí nhà nước phục vụ công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng và đề xuất với UBND tỉnh việc uỷ quyền cho UBND cấp huyện thu các loại
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; tham mưu
UBND tỉnh đề xuất với HĐND tỉnh điều tiết một phần nguồn thu cho UBND cấp
huyện, cấp xã để đảm bảo kinh phí cần thiết cho công tác quản lý lĩnh vực này.
6. Cục thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp UBND cấp
huyện và cấp xã kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thu các loại thuế, phí bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, kinh
doanh cát, sỏi lòng sông.
7. Đài Truyền hình Tỉnh Bắc Giang, Báo Bắc
Giang: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố tổ
chức các đợt tuyên truyền sâu rộng về công tác quản lý, khai thác, kinh doanh
và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Kịp thời đưa tin những điển hình thực hiện tốt, những trường hợp vi phạm
pháp luật trong quản lý và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi lòng sông trên địa bàn
tỉnh.
8. Đề nghị Đoạn quản lý đường sông số 4:
Thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn hành lang giao thông và các công
trình giao thông thuỷ do hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi gây ra.
9. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức quản
lý, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông trên địa bàn, xử lý theo thẩm quyền các
hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết và kinh doanh cát, sỏi trái phép trên địa
bàn; tạo điều kiện để chủ đầu tư triển khai dự án thăm dò, khai thác cát sỏi
lòng sông; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò, khai thác cát sỏi trên địa bàn; tổng
hợp những tồn tại, vướng mắc về hoạt động khai thác, kinh doanh cát sỏi lòng
sông trên địa bàn phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu
UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên
quan tiến hành quy hoạch các bãi tập kết vật liệu xây dựng trên các tuyến sông
có đê thuộc địa bàn.
Thành lập Tổ kiểm tra do Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố làm tổ trưởng tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc
đột xuất các hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi trái phép và
không đảm bảo các điều kiện theo quy định trên địa bàn các huyện, thành phố.
10. UBND các xã có sông: Trực tiếp quản lý,
bảo vệ tài nguyên cát sỏi chưa khai thác, các bãi cấm khai thác trên tuyến sông
thuộc địa bàn; thường xuyên kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hoạt động khai
thác, tập kết cát sỏi trái phép trên địa bàn; kiểm tra, giám sát hoạt động của
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, kinh doanh cát sỏi trên địa
bàn, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Tổ chức rà soát, thống kê các đối tượng hoạt
động khai thác và kinh doanh cát sỏi lòng sông trên địa bàn, đình chỉ các
trường hợp khai thác cát sỏi trái phép, kinh doanh cát sỏi không rõ nguồn gốc;
thông báo cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, kinh doanh cát sỏi lòng
sông những khu vực cấm hoạt động thăm dò, khai thác trên địa bàn.
Xây dựng quy chế phối hợp quản lý các hoạt
động khai thác cát, sỏi lòng sông tại vùng giáp ranh.
11. Đề nghị Mặt trặn tổ quốc tỉnh, các đoàn
thể nhân dân các cấp, tổ chức chính trị xã hội: Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội trong việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực thi các quy định của
pháp luật về quản lý, khai thác và kinh doanh cát sỏi của các cấp chính quyền
và các tổ chức, hộ gia đình cá nhân có hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh
doanh cát sỏi lòng sông.
12. Các tổ chức, cá nhân khai thác cát sỏi lòng
sông: Khi được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, có trách nhiệm công
bố công khai vị trí được cấp phép, số phương tiện tầu thuyền hoạt động cho
chính quyền địa phương biết; thực hiện việc cắm biển báo ranh giới khu vực được
cấp giấy phép khai thác để các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền kiểm tra,
giám sát; trong quá trình thăm dò, khai thác thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về khoáng sản, quy hoạch này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, XD, TP (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ Lãnh đạo VP;
+ Các phòng chuyên viên
+ Trung tâm Công báo tỉnh;
+ Lưu VT, TNMT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|