ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số
45/TTr-SVHTTTTDL ngày 25 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 3 năm 2021. Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày 04/7/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về việc tăng cường bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa, bia kỷ niệm và nhà bia ghi danh liệt sĩ trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức
và cá nhân có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các hoạt
động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích bao gồm những di tích đã được
xếp hạng và những công trình kiến trúc có giá trị được đưa vào danh mục kiểm kê
di tích.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật về di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa ngành, cấp trong lĩnh vực quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo địa
bàn.
Chương II
QUẢN LÝ DI TÍCH
Điều 3.
Cấp độ di tích
1. Di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
2. Di tích quốc gia là di tích
có giá trị tiêu biểu của quốc gia.
3. Di tích cấp tỉnh là di tích
có giá trị tiêu biểu của địa phương.
4. Di tích trong danh mục kiểm
kê bảo vệ là những công trình kiến trúc có giá trị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 4.
Cơ quan quản lý di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu thực hiện quản lý nhà nước đối với toàn bộ di tích trên địa bàn thuộc thẩm
quyền quản lý của tỉnh.
2. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di tích
trên địa bàn toàn tỉnh Bạc Liêu. Trực tiếp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát
huy giá trị những di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh
khi di tích đó chưa có chủ sở hữu và các di tích khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về di tích trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Các di tích đã được xếp hạng,
các công trình trong danh mục kiểm kê di tích (đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt và công bố) do tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử
dụng có trách nhiệm bảo vệ, phát huy giá trị di tích; đồng thời, chịu sự quản
lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt, di
tích cấp quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với di tích cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với các công trình, địa điểm nằm trong danh mục kiểm kê di
tích; sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
Điều 5.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
1. Là cơ quan đầu mối, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý di tích thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề
án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về các hoạt động
thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình về di tích sau khi được phê duyệt.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, bảo vệ và sử dụng các di tích trên toàn tỉnh; giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về di tích; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo quy
định.
5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức đón bằng xếp hạng; xây dựng nội quy, nội dung bảng giới thiệu giá
trị di tích; chuyên môn, nghiệp vụ đối với các hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di tích; tu sửa cấp thiết di tích và các dự án tu bổ di tích thuộc cấp huyện
quản lý sau khi được phê duyệt.
6. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật liên quan về di tích, theo quy định pháp luật
hiện hành của Nhà nước và các quy định, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý nhà nước đối
với di tích được phân cấp quản lý, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
2. Phối hợp Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo,
thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi quản
lý theo thẩm quyền.
3. Đầu tư kinh phí và bố trí
kinh phí đối ứng cùng ngân sách tỉnh, kinh phí từ các khoản thu hợp pháp trong
hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội hóa để thực hiện việc
tu bổ, tôn tạo, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp, tu sửa cấp thiết di tích.
4. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn.
b) Phối hợp các phòng chức năng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu thực hiện thủ tục trình xin chủ trương,
lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích thuộc phạm vi quản lý; giám sát
theo chuyên ngành quản lý đối với các dự án tu bổ di tích; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
c) Chủ trì phối hợp các đơn vị
có liên quan thực hiện nhiệm vụ lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp
tỉnh trình Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thẩm
định.
5. Căn cứ điều kiện, khả năng cụ
thể của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện quản lý từng lĩnh vực và nội dung công việc quản lý di
tích trên địa bàn.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý, gìn giữ, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Tiếp nhận khai báo về di
tích, đề xuất việc xếp hạng di tích lên cơ quan có thẩm quyền.
3. Tiếp nhận và giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; ngăn ngừa và xử
lý các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện
di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại.
4. Tuyên truyền nâng cao ý thức
của nhân dân địa phương trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn.
5. Phối hợp các cấp trong công
tác quản lý, bảo vệ di tích và thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan tới di tích.
Điều 8.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sử dụng di
tích, cá nhân là chủ sở hữu di tích
1. Sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp
di tích, ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý
kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những
di vật, hiện vật thuộc di tích.
2. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ và phát huy giá trị di tích. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham quan, học tập và nghiên cứu tại di tích.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp quản lý di tích,
Ban Quản lý di tích, Tổ Bảo vệ di tích
a) Trực tiếp quản lý, bảo vệ,
gìn giữ và phát huy giá trị di tích.
b) Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích.
c) Thông báo kịp thời cho chủ sở
hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích và những di vật,
hiện vật thuộc di tích bị xâm hại, có nguy cơ bị hủy hoại hoặc bị mất.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân đến tham quan, nghiên cứu tại di tích.
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Kinh phí bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Kinh phí bảo vệ và phát huy
giá trị di tích được hình thành từ nguồn: Ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư
kinh phí cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích từ ngân sách nhà nước
và các nguồn hợp pháp khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý di tích hoặc đơn vị, cá nhân được giao trách
nhiệm quản lý di tích có trách nhiệm theo dõi quản lý các nguồn thu, chi phục vụ
hoạt động bảo vệ, đầu tư cho tu bổ và phát huy giá trị di tích đảm bảo công
khai, minh bạch. Đồng thời, tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp kinh phí phục vụ tu bổ, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm
quyền quản lý.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 11.
Kiểm kê và xếp hạng di tích
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành kiểm kê, rà soát các công trình, di tích trên địa bàn để đưa vào danh mục
kiểm kê di tích; đồng thời, cân đối nguồn kinh phí hàng năm, lựa chọn, đăng ký
danh sách để xây dựng hồ sơ khoa học xếp hạng di tích.
2. Căn cứ đề nghị của UBND cấp
huyện, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục kiểm kê di
tích của tỉnh và danh sách di tích đăng ký lập hồ sơ khoa học để trình cơ quan
có thẩm quyền xếp hạng theo quy định.
3. Xây dựng
hồ sơ khoa học xếp hạng di tích:
a) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch chủ trì việc lập hồ sơ khoa học di tích, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi di tích tọa lạc thực hiện nhiệm vụ xây dựng hồ sơ khoa học di
tích.
b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ khoa học để xếp hạng di
tích thông qua Hội đồng Khoa học xét duyệt xếp hạng di tích trước khi trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm
quyền.
c) Hồ sơ khoa học để xếp hạng
di tích thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa, cụ thể tại
Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ và Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Kinh phí thực hiện lập hồ sơ
đề nghị xếp hạng di tích:
Đối với hồ sơ đề nghị xếp hạng
di tích cấp tỉnh: Căn cứ danh mục các công trình có dấu hiệu di tích được UBND
tỉnh phê duyệt và công bố, UBND cấp huyện xem xét lựa chọn để tiến hành lập hồ
sơ đề nghị xếp hạng di tích và dự toán kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Đối với hồ sơ đề nghị xếp hạng
di tích cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt: Giao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch lập dự toán hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Nguyên tắc bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích:
a) Việc bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích trên địa bàn tỉnh phải được thẩm định và tổ chức thực hiện theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa.
b) Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập hồ sơ thiết kế trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không làm ảnh hưởng đến
yếu tố gốc cấu thành di tích).
c) Tổ chức, cá nhân tư vấn lập
hồ sơ thiết kế, thi công, giám sát và quản lý dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích phải có đủ điều kiện về năng lực, chuyên môn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật.
d) Bảo đảm tính nguyên gốc,
tính chân xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích.
đ) Ưu tiên cho các hoạt động bảo
quản, gia cố di tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi
khác.
e) Bảo đảm an toàn cho bản thân
công trình và khách tham quan.
2. Việc bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề về bảo quản, tu
bổ di tích thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
a) Điều kiện về năng lực và điều
kiện hành nghề về bảo quản, tu bổ di tích của tổ chức, cá nhân được quy định
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 25/12/2016 của Chính phủ quy định điều kiện
kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày
09/10/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trình tự, thủ tục hồ sơ thực
hiện công tác bảo quản, tu bổ di tích theo quy định tại Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Trường hợp tu sửa cấp thiết
di tích, đối tượng kiểm kê di tích:
Tu sửa cấp thiết di tích, đối
tượng kiểm kê di tích là hoạt động sửa chữa mà không phải tháo rời toàn bộ cấu
kiện, thành phần kiến trúc hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để ngăn chặn
di tích, đối tượng kiểm kê di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại.
Trình tự, thủ tục tu sửa cấp
thiết di tích được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL
ngày 31/12/2019 của Bộ Văm hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
4. Thẩm quyền lập, thẩm định và
phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thực hiện theo quy định tại
Chương III, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di
tích trên địa bàn tỉnh.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người trực tiếp quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
Điều 13.
Hoạt động bảo vệ di tích
1. Di tích
đã được xếp hạng (kể cả các di vật, hiện vật thuộc di tích) và di tích trong
danh mục kiểm kê bảo vệ phải được bảo vệ nguyên trạng.
2. Các di tích đã được xếp hạng
phải được cắm mốc giới theo bản đồ khoanh vùng bảo vệ và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; có Bảng Nội quy quản lý và bảo vệ di tích; Bảng trích giới
thiệu nội dung di tích:
a) Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích.
b) Việc cắm mốc giới di tích phải
tuân thủ đúng nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực khoanh
vùng bảo vệ di tích quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và các quy
định khác có liên quan.
c) Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
định ranh giới đất có di tích và lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích; chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức quản lý, sử dụng đất có di tích đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng Bảng Nội quy quản lý và bảo vệ di tích; Bảng trích giới thiệu di
tích.
3. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức khảo sát, lập Quy hoạch khảo cổ và điều chỉnh Quy hoạch khảo cổ trên địa bàn
tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt.
4. Các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, sử dụng, khai thác di tích trước khi tiếp nhận các hiện vật (trừ
tiền công đức) như tượng thờ, lư hương, câu đối… để bài trí, thờ tự tại di tích
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch.
5. Khi thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh
hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch đối với di tích
cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc
gia và di tích quốc gia đặc biệt.
6. Việc cấp phép thăm dò, khai
thác tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất hoặc dưới nước tại các di tích khảo
cổ có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học cho các tổ chức, cá nhân chỉ được thực
hiện sau khi Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
tổ chức khảo sát, thăm dò khảo cổ và có ý kiến chính thức bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu
bổ và phục hồi các di tích đã được xếp hạng có tiềm năng phát triển du lịch và
đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa
phương.
Điều 14.
Các hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị các di
tích trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức để thu hút khách du lịch đến tham
quan, nghiên cứu.
2. Tổ chức, cá nhân khi tổ chức
hoặc tham gia lễ hội được tổ chức tại di tích phải thực hiện nghiêm túc các quy
định tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ Quy định về
quản lý và tổ chức lễ hội.
3. Tổ chức,
cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia các hoạt động và sinh hoạt tín ngưỡng, tôn
giáo tại di tích phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn
minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
4. Các hoạt động dịch vụ tại di
tích phải được đưa ra ngoài khuôn viên di tích; cá nhân, tổ chức chỉ được mở
các hoạt động dịch vụ sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của chính quyền địa
phương và đơn vị quản lý di tích.
5. Thực hiện nếp sống văn hóa,
giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp tại di
tích.
6. Đối với các di tích là cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo và các quy định khác có liên quan.
7. Khuyến khích thực hiện xã hội
hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam;
các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu
nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải chấp hành đúng các
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Tổ chức phổ biến Quy định
này; định kỳ 03 (ba) năm sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
b) Phân công cụ thể trách nhiệm
tổ chức thực hiện cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội
dung tại Quy định này; xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được giao quản lý.
c) Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này gửi Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch trước ngày 10 tháng 12.
2. Các cơ quan, đơn vị tham gia
quản lý di tích có trách nhiệm kiện toàn bộ máy, bố trí nhân sự, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ; thực hiện chế độ báo cáo, thông tin thường xuyên, kịp thời
với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; chủ động phối hợp các sở, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các sở,
ngành chức năng có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích trên địa bàn đảm bảo đúng quy định pháp luật.
4. Trường hợp có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.