ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 11 tháng 3
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU NGÀY 03/7/2020 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW NGÀY 07/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN
Căn cứ Chương trình hành động số
84-CTr/TU ngày
03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày
07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025 đã được nêu tại Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn); Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW; Chương
trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực
hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết
số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020-2025
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp chủ yếu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các Sở, ngành, địa phương.
- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Sở, ngành và địa
phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của
toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nông nghiệp: Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi giá trị; gắn phát triển sản
xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, cơ giới hóa theo hướng hiện đại để nâng cao giá trị gia tăng,
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất
khẩu. Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá
và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc.
b) Nông dân: Nâng cao thu
nhập, chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần người dân nông thôn; nông dân được
đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng công nghệ cao; đủ điều kiện, khả
năng làm chủ nông thôn mới, nông thôn tiên tiến.
c) Nông thôn: Có kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ gắn với quá trình đô thị hóa; giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; hệ thống chính trị vững mạnh, trật tự an
toàn xã hội được bảo đảm.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Về nông nghiệp
Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản
bình quân đạt 1,1%/năm. Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 0,93%/năm. Cơ cấu giá
trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 55,90% - 0,20% - 43,90%.
Giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện
tích đất nông nghiệp gấp 1,6 - 1,8 lần so với năm 2019, ước đạt 120 - 130 triệu
đồng/ha (giá so sánh năm 2010). Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha;
tỷ lệ diện tích trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt
62,4%.
Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200
nghìn tấn, trong đó: sản lượng khai thác chiếm 60%, sản lượng nuôi trồng chiếm
40% tổng sản lượng thủy sản.
b) Về nông dân
- Tỷ lệ lao động nông, lâm, thủy sản
chiếm khoảng 18% tổng số lao động của thành phố. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề
cho 35.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm
70-80%.
- Thu nhập bình quân người dân nông
thôn đạt 80 triệu đồng/người/năm, gấp 1,6 - 1,7 lần so với 2019.
- Không còn hộ nghèo ở khu vực nông
thôn (theo chuẩn quốc gia). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên
95%. Tỷ lệ hộ nông dân được dùng nước sạch đạt 100%.
c) Về nông thôn
- Có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã
nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử
lý ở nông thôn đạt 95%. Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường.
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng ở khu vực nông thôn áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Hàm lượng các chất độc
hại trong không khí ở khu vực dân cư nông thôn đạt quy chuẩn.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến thông tin về Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày
03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày
07/8/2019 của Bộ Chính trị
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn; đặc
biệt là tập trung tuyên truyền những cách làm hay, mô hình tiêu biểu trong phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng
hình thức tuyên truyền phù hợp với các đối tượng như: hình thức trực tuyến,
phát thanh và truyền hình, đăng tải trên các trang thông tin điện tử, in ấn phẩm,
cẩm nang, tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị tiếp xúc, đối thoại nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Tiếp tục thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
- Thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa
năng suất thấp, kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
có hiệu quả kinh tế cao; phát triển mạnh khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo quy hoạch; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền,
đổi thửa, dành quỹ đất thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông
nghiệp; trong đó ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham
gia vào sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản theo
hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục ưu tiên phát triển sản xuất
các loại sản phẩm chủ lực, chương trình sản mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đặc biệt
tập trung triển khai hỗ trợ theo Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của
Hội đồng nhân dân thành phố.
- Chuyển đổi quy mô, hình thức từ quy
mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình sang quy mô tập trung trang trại theo quy hoạch.
- Tập trung phát triển đội tàu khai
thác thủy sản xa bờ với các trang thiết bị hiện đại, quản lý chặt chẽ việc khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU). Giảm mạnh
việc nuôi trồng thủy sản lồng bè để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần tạo cảnh
quan, thúc đẩy phát triển du lịch.
- Ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của
chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng địa phương,
từng loại cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất
sau thu hoạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp bảo quản, chế
biến nông, lâm sản, thủy sản; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu,
chế biến tinh, chế biến công nghệ cao. Hình thành hệ thống logistic nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá các cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông sản, đặc biệt kiểm tra đột
xuất về việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, thủy sản, sản phẩm nông sản.
3. Xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu
Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu tại 08 xã thí điểm trong năm 2021; tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm việc triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm. Xây
dựng Đề án xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố giai đoạn
2021-2025. Đến năm 2025,
phấn đấu có 100% số xã cơ bản hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp về thủ tục đất đai, công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng,
thủ tục hành chính...
- Xây dựng, phát triển các cụm liên kết
sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản tại các địa phương có sản lượng nông sản
lớn, thuận lợi về giao thông, lao động, logistic; lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có
năng lực về: vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường
để dẫn dắt chuỗi liên kết giá trị đảm bảo hiệu quả. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản
tại chỗ cho người nông dân.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác
xã nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025 và nhân rộng mô hình hợp tác xã nông nghiệp
gắn với liên kết vùng sản xuất tập trung. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn chuyển đổi
hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã; nhân rộng các mô hình hợp tác xã
hoạt động hiệu quả trong một số lĩnh vực như: quản lý chợ; dịch vụ điện, nước,
vệ sinh môi trường; giống, vật tư, thiết bị trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển trang trại, nông
trại hiện đại, sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao.
- Bảo tồn và phát triển các nghề, làng
nghề truyền thống, các nghề mới và làng nghề mới gắn với bảo vệ môi trường, tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
- Mở rộng mô hình du lịch nông nghiệp
bền vững gắn với phát triển sản phẩm nông thôn đặc trưng, khác biệt của từng địa
phương.
5. Xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nông thôn, hải đảo
- Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo phát
triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; đến năm 2025, không còn hộ nghèo khu vực
nông thôn (theo chuẩn quốc gia); đa dạng hóa cách thức tạo việc làm thông qua
tiếp cận các nguồn lực thị trường nhằm phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Hỗ trợ người dân có diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi sang mục đích sử dụng khác; thực hiện đúng chính sách đền
bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm nguồn kinh phí hỗ trợ người dân chuyển đổi việc
làm khi thu hồi đất.
6. Tiếp tục đầu tư
nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục xây dựng hệ thống hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, gắn với phát triển đô thị và kinh tế, đặc
biệt là các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình
phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống
hạ tầng thương mại ở nông thôn.
- Đa dạng hóa nguồn lực gồm Nhà nước
và các thành phần kinh tế để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng
thiết yếu ở khu vực nông thôn.
- Cơ cấu lại hệ thống cảng cá trên địa
bàn thành phố theo quy định (tập trung cảng cá Ngọc Hải, cảng cá Trân Châu...),
xây dựng trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ.
7. Ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0, chuyển giao khoa học công nghệ;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các
khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp; ưu tiên đầu tư nghiên cứu, chọn tạo,
phổ biến các giống mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới:
+ Sản xuất trồng trọt: sản xuất lúa, rau an
toàn, hoa, cây cảnh bằng giống chất lượng cao; sử dụng chế phẩm sinh học, phân
bón, giá thể hữu cơ, ứng dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), kỹ thuật
thâm canh lúa cải tiến, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, quy trình tưới tiết kiệm
nước, nhà kính, nhà lưới,...
+ Sản xuất chăn nuôi: phát triển đàn lợn
ngoại, gà lông màu trong trang trại bằng các giống năng suất, chất lượng, sử dụng
hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân
phối và định lượng thức ăn tại chuồng, kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm
theo quy chuẩn... đáp ứng tiêu chuẩn VietGAPH và xuất khẩu.
+ Sản xuất thủy sản: nuôi trồng các giống
thủy sản chủ lực như tôm thẻ chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể... bằng các giống
có năng suất, chất lượng, sử dụng chế phẩm sinh học, đẩy mạnh nuôi công nghiệp,
thâm canh, tăng thêm vụ đông, nuôi trong nhà bạt, nhà kính, áp dụng quy trình
nuôi tuần hoàn tái sử dụng nước. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ, hiện đại
hóa đội tàu khai thác về thông tin liên lạc, hệ thống dự báo tìm kiếm ngư trường,
trang thiết bị đánh bắt, hầm bảo quản tiên tiến... Áp dụng công nghệ số, viễn
thám, sử dụng vệ tinh để quản lý nguồn lợi thủy sản và đội tàu khai thác.
+ Sản xuất lâm nghiệp: xây dựng hệ
sinh thái rừng nhiều tầng, kết hợp cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp,
cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản gắn với
bảo vệ môi trường. Phát triển thị trường, tài sản trí tuệ, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến, tư vấn khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn.
- Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn.
Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nông dân sản xuất các ngành hàng chủ lực; nông dân của
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, trọng điểm; lao động trong các trang trại,
doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và xuất khẩu lao động
nông nghiệp.
8. Chủ động hợp tác
trong nước và hội nhập quốc tế
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp
tác phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn giữa thành phố Hải Phòng với các
tỉnh phía Bắc. Hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường Đại học để có sự hỗ
trợ nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, dự báo tình hình kinh tế nông nghiệp, nông
thôn; chuyển giao kỹ thuật mới, giống cây trồng, vật nuôi...
- Tăng cường tiếp cận các thị trường
nông sản quan trọng; nhất là các đối tác lớn về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Tích cực tham gia các hội thảo, hội chợ thương mại, trao đổi kỹ thuật,... để quảng
bá các sản phẩm nông sản của thành phố.
- Phổ biến sâu rộng những nội dung hiệp
định, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến sản xuất nông
nghiệp. Vận động các tổ chức quốc tế có quan hệ hợp tác với thành phố để có sự
chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tư vấn nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn và trình độ
quản lý trong nông nghiệp. Tổ chức thăm quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm tại
các nước có nền nông nghiệp tiên tiến theo từng chuyên đề và lĩnh vực.
9. Nâng cao khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và hiệu quả sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái nông thôn
- Hàng năm xây dựng và triển khai kế
hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai
bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên
tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.
- Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh
khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; bảo vệ, phát triển và sử dụng
hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định về
bảo vệ rừng, bảo vệ động vật, thực vật hoang dã.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế
biến nông, lâm, thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ mới tiên tiến,
công nghệ sạch thân thiện với môi trường. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến
phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi.
Đẩy mạnh sản xuất theo phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu, sản xuất các giống thủy sản, vật nuôi, cây trồng chịu hạn, mặn nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các
làng nghề; triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp để nâng cao ý thức của
nhân dân trong bảo vệ môi trường.
10. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực đa dạng cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
cơ chế, chính sách do Trung ương và thành phố ban hành.
- Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn; có cơ chế khoanh nợ, dãn nợ để vay mới với lãi suất
ưu đãi khi vay vốn đầu tư vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thực hiện
chính sách bảo hiểm, ưu đãi thuế phù hợp với thực tế sản xuất cho một số ngành
hàng chủ lực, sản phẩm có có lợi thế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương triển khai Chương trình hành động của Ban Bí thư và Chính phủ đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Lồng ghép các nội dung nhiệm vụ vào
công tác chỉ đạo điều hành chung của ngành để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018
của Chính phủ; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 17/7/2019. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính
sách quy định, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong bố trí nguồn lực và thu hút đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát, tổng hợp đề
xuất dự án của các địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị định số
57/2018/NĐ-CP , báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cân đối hỗ trợ từ nguồn
vốn ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền
thông nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực nhà nước, nguồn vốn của
các tổ chức tài chính quốc tế và các thành phần kinh tế xây dựng, duy tu, bảo
dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là công
trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phục vụ phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại ở nông thôn.
3. Sở Tài
chính
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
rà soát, sửa đổi chính sách về phí, lệ phí trong lĩnh vực được cấp có thẩm quyền
giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định phân bổ kinh phí
thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp trong dự toán chi đã được duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và các địa phương tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013
và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương liên quan rà soát diện
tích đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm chuyển đổi sang đất nuôi trồng các loại
cây, loại con khác có hiệu quả hơn và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia đảm bảo sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả và đảm bảo an ninh
lương thực; thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất lúa kém hiệu quả sang đất “công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo
công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của
Nhà nước và nhà đầu tư, không để xảy ra khiếu kiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan đề xuất các kế hoạch, giải
pháp đảm bảo môi trường tại khu vực nông thôn.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường
trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan tiếp
tục đẩy mạnh và ưu tiên triển
khai các Chương trình của Quốc gia và của thành phố về khoa học và công nghệ có
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
6. Sở Công
thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao nhận thức về
các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản thương mại
tại thị trường xuất khẩu; bám sát chỉ đạo của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân
thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu, phổ
biến, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định liên quan nhằm phát triển xuất khẩu
nông sản và bảo vệ ngành nghề sản xuất trong nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và
các địa phương nghiên cứu xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm
công nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại liên quan
đến ngành nghề ở nông thôn, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chương trình, đề án, chính sách về giảm nghèo, đề xuất xây dựng Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng
lao động cụ thể (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh...) và đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Sở Nội vụ
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định việc kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát lại tổ chức thú y, bảo đảm các điều kiện về cán bộ và phương tiện, kịp thời
phòng, khống chế và dập tắt các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm, thủy sản,
tăng cường kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và các địa phương tham mưu các văn bản chỉ đạo thực hiện trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông
tấn báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tình hình thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuyên truyền những mô
hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời theo
dõi, chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch trên báo chí
và trên mạng internet về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành
phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cung cấp nội dung, thông tin tuyên truyền về gương người tốt,
việc tốt; công khai các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, khai thác nguồn lợi thủy sản...
10. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lựa chọn khai thác, phát triển các mô hình, sản phẩm du
lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện hạ tầng, sản phẩm đặc thù và
quy hoạch mở rộng không gian du lịch của thành phố.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì hướng dẫn các địa phương rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đánh giá,
thẩm định đối với lĩnh vực nhà ở theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025 ban hành theo Quyết định số
3376/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
12. Liên minh Hợp tác
xã và Doanh nghiệp thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức hiệu quả các công tác về tư vấn, hỗ trợ xúc tiến
thương mại, cung cấp các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ, bồi dưỡng nguồn
nhân lực,... cho các tổ chức, doanh nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn thành phố. Tổ chức các hoạt động liên kết giữa các tổ chức, doanh
nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Đầu mối tổng hợp các nguyện vọng,
nhu cầu, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã; đề xuất với thành
phố và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thực hiện cơ chế chính sách, pháp
luật, giải quyết khó khăn, vướng mắc, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các
tổ chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
13. Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả các Nghị định của Chính phủ: số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục vay vốn; đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển thị trường tín dụng vi mô, phát triển các sản phẩm
dịch vụ tài chính mới phù hợp với khu vực nông thôn bao gồm dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền giá trị nhỏ, tiết kiệm, bảo hiểm; tăng cường củng cố, chấn chỉnh, đảm
bảo các tổ chức tài chính vi mô và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an
toàn, bền vững, đúng mục tiêu.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương
tăng cường kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao,
các doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình
cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
14. Đề nghị Hội Nông
dân thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở ngành có
liên quan, các địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cán bộ các cấp Hội, hội viên, nông dân, người dân trên địa bàn thành phố về
vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân và chương trình xây dựng nông thôn mới
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thực hiện
Nghị quyết Trung ương khóa 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ chính trị; các chủ trương, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình
xây dựng nông thôn mới; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thành
phố.
15. Ủy ban nhân dân
các huyện, quận và các tổ chức chính trị - xã hội
- Ủy ban nhân dân các huyện, quận căn
cứ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý xây dựng Kế hoạch thực hiện đảm
bảo phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị mình. Đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính nhằm nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu mối liên kết
trong sản xuất nông nghiệp. Tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá đúng tình hình,
kết quả thực hiện để đề ra biện pháp giải quyết cụ thể, hiệu quả.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị
mình; tổ chức triển khai thực hiện; trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp).
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố trước ngày 31/12 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận
và các đơn vị liên quan chủ động đề xuất, gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Các Sở, ngành TP;
- UBND các huyện, quận;
- CVP, các PCVP UBNDTP;
- Phòng NN-TNMT;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|