ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2019/TT-BGTVT ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1083/TTr- SGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy định về quản lý, bảo trì
công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và các loại đường
chuyên dùng khác).
2. Quy định này không áp dụng đối
với việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì quốc lộ. Khuyến khích áp dụng đối
với đường nội bộ doanh nghiệp (nếu có).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Những nội dung không được đề
cập tại Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường tỉnh là đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Đường huyện là đường nối từ
trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đường xã là đường nối trung
tâm hành chính của xã với các thôn, buôn và đơn vị tương đương hoặc đường nối với
các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
4. Đường giao thông nông thôn,
bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm
và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
5. Đường chuyên dùng là đường
chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức
cá nhân.
6. Đường đô thị (hay đường phố)
là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường
đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Cơ quan quản lý đường bộ địa
phương là Sở Giao thông vận tải; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Tài sản hạ tầng giao thông
đường bộ (kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) phải được giao cho tổ chức, cá
nhân quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
2. Việc quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực hiện thống nhất; cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì theo
phân cấp.
3. Hiện đại hoá công tác quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ và nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
4. Công tác quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải đảm bảo tính công khai, minh bạch;
khuyến khích cơ quan quản lý đường bộ địa phương đấu thầu cung ứng dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khi tham gia quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ; đa dạng hoá nguồn vốn để thực hiện việc bảo trì và phát
triển hạ tầng đường bộ.
6. Tài sản hạ tầng đường bộ phải
được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI
THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.
Phân cấp, trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ trên địa bàn tỉnh và giao cho:
1. Sở Giao thông vận tải quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì mạng lưới đường huyện, đường đô thị (trừ phạm vi đường đô thị
đi trùng với quốc lộ, đường tỉnh) và các tuyến đường khác nằm trong địa giới
hành chính cấp huyện do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, bảo trì mạng lưới đường xã và đường giao thông nông thôn khác trên địa bàn
(kể cả đường giao thông nông thôn do Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ vốn).
4. Đối với công trình đường bộ
được thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP):
a) Công trình thực hiện đầu tư
theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT): Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự
án có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục
vụ công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình cho cơ quan quản
lý đường bộ địa phương theo phân cấp tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Công trình thực hiện đầu tư
theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình
dự án khác: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì trong suốt thời gian vận hành khai thác công trình.
5. Các Chủ đầu tư xây dựng công
trình đường bộ trong khu, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng, đường bộ sử dụng
nguồn vốn khác (vốn do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đóng góp) chịu
trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình do mình đầu tư.
Điều 6.
Đăng ký phân loại đường bộ, công bố tải trọng cầu đường
Đăng ký phân loại đường bộ: Căn
cứ vào tình hình thực tế hệ thống đường bộ trên địa bàn do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được phân cấp quản lý theo quy định, hàng năm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký, phân loại theo
quy định và gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố.
Điều 7. Phê
duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ đang trong quá trình khai thác
1. Sở Giao thông vận tải thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh và các tuyến đường khác
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định, phê duyệt đối với đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường
khác thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm lập và phê duyệt
quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (gọi tắt
là Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT).
Điều 8. Quản
lý hồ sơ, cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong
giai đoạn khai thác
1. Việc lập hồ sơ quản lý trong
giai đoạn khai thác bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Điều 13
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ; đồng thời, đơn vị quản lý có trách nhiệm thường
xuyên cập nhật vào phần mềm quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ, hành lang an toàn
giao thông những thay đổi liên quan đến từng tuyến đường do đơn vị được giao quản
lý. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện.
2. Việc lưu giữ hồ sơ:
a) Đơn vị quản lý đường bộ có
trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ liên quan đến tuyến đường giao quản lý (gồm:
Hồ sơ thiết kế, hoàn công, sửa chữa, kiểm định công trình, giải phóng mặt bằng,
hành lang an toàn) và có trách nhiệm bàn giao lại cho đơn vị khác khi không còn
thực hiện nhiệm vụ quản lý tuyến đường đó.
b) Cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ toàn bộ các tuyến đường được phân cấp quản
lý (không bao gồm hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thường xuyên của đơn vị
quản lý).
3. Việc xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương thực hiện theo Quy định tại Điều 27 Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 9. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các tuyến đường sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về sử dụng nguồn chi sự
nghiệp kinh tế giao thông và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với công trình đường bộ
được thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP):
a) Công trình thực hiện đầu tư
theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT): Cơ quan quản lý đường bộ địa
phương nhận chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ công tác quản lý,
vận hành khai thác và bảo trì công trình từ Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Quy định này chịu trách nhiệm lập, phê duyệt
và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ. Công trình thực hiện đầu tư
theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình
dự án khác: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án căn cứ vào tình trạng công trình đường
bộ, phương án tài chính của công tác quản lý, bảo trì trong Hợp đồng BOT để lập
kế hoạch bảo trì (vào thời điểm tháng 9 hàng năm).
b) Trước khi Nhà đầu tư phê duyệt
hoặc điều chỉnh kế hoạch bảo trì phải có sự thống nhất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 10.
Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Nội dung bảo trì công trình
xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra,
quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung,
thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm
bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô
công trình. Nội dung cụ thể công việc được quy định chi tiết tại các Điều, từ
Điều 17 đến Điều 27 của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT và Điều 33 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Căn cứ kế hoạch bảo trì hàng
năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, dự toán chi ngân sách địa phương và kế
hoạch chi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giao thông (của Trung ương phân bổ và địa
phương), Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai
thực hiện.
3. Đối với công trình đường bộ
thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP): Đối với Hợp đồng Xây dựng
- Chuyển giao (Hợp đồng BT), Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công
trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình
theo quy định tại hợp đồng dự án để xây dựng kế hoạch và thực hiện bảo trì; đối
với Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình dự
án khác, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án căn cứ kế hoạch và chi phí bảo trì được
duyệt tổ chức thực hiện bảo trì theo đúng quy định, đảm bảo giao thông an toàn
và thông suốt.
4. Đối với công trình đường bộ
trong khu, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng: Chủ đầu tư, quản lý công trình tự
tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình và chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
5. Sửa chữa đột xuất công trình
đường bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch bảo trì của các đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí từ các nguồn
vốn bố trí cho công tác bảo trì.
Điều 11.
Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Việc quản lý chất lượng công
tác bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các công trình còn
trong giai đoạn bảo hành, việc quản lý và sửa chữa đối với công tác bảo dưỡng
thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT .
3. Việc áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo trì công trình đường
bộ phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng, các quy định của pháp
luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về quản lý chi phí bảo trì
công trình xây dựng hiện hành.
Điều 12.
Báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống đường địa
phương, các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định:
a) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ
được giao quản lý và báo cáo về hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường
bộ gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp báo cáo kết quả xây dựng, bảo trì và rà soát, đánh giá phân loại đường
giao thông nông thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, trước ngày 25
tháng 11 hàng năm.
c) Các đơn vị được giao quản
lý, bảo trì đường tỉnh, báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện công
tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về hiện
trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ, trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
d) Nội dung báo cáo theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
2. Sở Giao thông vận tải tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo
trì hệ thống đường tỉnh, quốc lộ được ủy quyền, đường huyện, đường đô thị, đường
giao thông nông thôn và đường chuyên dùng, trước ngày 12 tháng 12 hàng năm.
Điều 13.
Nguồn vốn quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử
dụng công trình xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 14. Sử
dụng, khai thác tài sản hạ tầng đường bộ
1. Việc khai thác tài sản hạ tầng
giao thông đường bộ để tạo vốn phát triển đường bộ được thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương II Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Việc vận hành khai thác tài
sản hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản và thực hiện theo trình tự, thủ tục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 15.
Trách nhiệm các Sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ
trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao quản lý và gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, Sở Giao thông vận tải phân bổ
chi tiết nguồn vốn để quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đối với hệ thống
công trình đường bộ được giao, đảm bảo hiệu quả, bảo đảm an toàn giao thông.
c) Thẩm định, phê duyệt quy
trình bảo trì công trình đường bộ theo phân cấp.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ; duy trì tình trạng
kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.
đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lý
theo thẩm quyền (hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý) đối với việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, bảo trì công trình
đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ
đang khai thác thuộc phạm vi được giao quản lý.
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra thực hiện công tác phòng chống thiên tai, khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ do thiên tai gây ra trên các tuyến đường tỉnh; tổ chức ứng cứu các
công trình giao thông trên địa bàn. Đối với hệ thống đường tỉnh, trường hợp các
tuyến đường bị hư hỏng nặng do thiên tai gây ra vượt quá khả năng kinh phí dành
cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, Sở Giao thông vận tải lập danh mục gửi Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí khắc
phục hậu quả thiên tai.
g) Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống công trình đường bộ theo phân cấp.
h) Hàng năm rà soát đánh giá,
phân loại chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường
địa phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
k) Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện công tác quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện,
đường đô thị, đường xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện công tác
quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý bảo trì đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì công trình
đường bộ.
Điều 16.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp
huyện tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các tuyến đường
bộ được giao quản lý.
2. Thẩm định, phê duyệt quy
trình bảo trì đường bộ theo phân cấp.
3. Xây dựng kế hoạch vốn quản
lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường huyện, đường đô thị theo phân cấp và các
tuyến đường khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý gửi Sở Tài chính để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Hàng năm, trên cơ sở dự toán
ngân sách được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chi tiết nguồn vốn để quản
lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường quản lý theo phân cấp;
tổ chức ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn;
huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống công trình đường bộ theo phân cấp.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý, sửa
chữa đường bộ; công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường
bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Trường hợp các tuyến đường
huyện, đường đô thị bị hư hỏng nặng do thiên tai gây ra vượt quá khả năng kinh
phí dành cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động
sử dụng kinh phí dự phòng ngân sách của địa phương mình để khắc phục. Trường hợp
ngân sách không đủ để khắc phục, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục gửi Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí khắc
phục hậu quả thiên tai.
9. Hàng năm rà soát đánh giá,
phân loại chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường
địa phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ được
giao quản lý theo phân cấp, báo cáo Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy định này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý trên địa bàn theo phân cấp.
2. Xây dựng kế hoạch vốn quản
lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường bộ theo phân cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện, bố trí kinh phí bảo trì từ các nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn
huy động hợp pháp khác cho công tác bảo trì công trình đường bộ theo phân cấp.
3. Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục Nhân dân các quy định pháp luật về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ.
4. Phối hợp với các đơn vị trực
tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện
pháp quản lý công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn các mốc đất đường bộ,
mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án).
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý và báo cáo theo quy định tại Điều
12 của Quy định này.
Điều 18.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường
bộ
1. Thực hiện việc quản lý, bảo
trì công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định
trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp,
mở rộng đường bộ đang khai thác
1. Bảo trì công trình đường bộ
kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án.
2. Thực hiện các biện pháp đảm
bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao
thông và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Chấp hành việc xử lý, thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Triển khai tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân được giao quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thực hiện quy định này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng
dẫn thi hành Quy định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với
hệ thống đường đô thị theo phạm vi phân cấp quản lý tương tự như đối với đường
huyện.
Điều 21.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này và quy định khác của pháp luật về quản lý,
vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
định này và quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
1. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa
đổi, bổ sung kịp thời./.