ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2004/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; Thông tư số
09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ
trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 812/STP-TTr ngày 21/3/2023 về việc ban hành Quy chế phối
hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm trong phối hợp thực hiện công tác bồi
thường nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc tại tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chủ động, thường xuyên, kịp
thời trong quá trình phối hợp.
3. Xác định trách nhiệm cụ thể
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc
trách nhiệm bồi thường của nhà nước kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ
trách công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường
nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường của nhà nước.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
8. Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
9. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải
đáp vướng mắc công tác bồi thường nhà nước.
10. Báo cáo, thống kê thực hiện
công tác bồi thường nhà nước.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản
Cơ quan chủ trì xây dựng tài liệu
tóm tắt nội dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy
ý kiến, quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến;
gửi văn bản trao đổi ý kiến, tài liệu cho cơ quan được đề nghị phối hợp. Tại văn
bản trao đổi ý kiến, cơ quan chủ trì phải nêu rõ thời gian cơ quan được đề nghị
phối hợp trả lời.
Cơ quan phối hợp cung cấp thông
tin, tài liệu; trả lời đúng nội dung và gửi văn bản trả lời đúng thời hạn nêu
trong văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì.
2. Phối hợp bằng hình thức tổ
chức cuộc họp liên ngành
Cơ quan chủ trì chuẩn bị tài liệu
cuộc họp gồm: Bản tóm tắt nội dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến. Trong đó,
nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến, quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc
nội dung lấy ý kiến; gửi trước tài liệu cuộc họp cho các cơ quan phối hợp được
mời tham dự cuộc họp. Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản. Cơ quan chủ
trì công bố và gửi biên bản cho các cơ quan tham gia cuộc họp.
Cơ quan phối hợp được mời có
trách nhiệm cử đại diện tham gia cuộc họp theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử
có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến góp ý và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì tổ chức cuộc họp.
3. Thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành
Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
và cơ quan được kiểm tra thực hiện phối hợp trong kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 của Thông tư
số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường
theo quy định pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước và việc giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả.
3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66
của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
4. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng và phải
có ý kiến tại buổi thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo
phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và thực
hiện báo cáo thống kê trong công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa
bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch,
văn bản để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Công an và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các
huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn bảo
đảm an ninh, trật tự tại các buổi xin lỗi trực tiếp và cải chính công khai theo
đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 8.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch,
văn bản để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Tòa án nhân dân tối cao và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Gửi các bản án đã có hiệu lực
pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
5. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định pháp luật; gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội
dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
Điều 9.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Tham gia thương lượng đối với
các vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
5. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả theo đúng quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục
Thi hành án dân sự và nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án
dân sự các huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả theo đúng quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm, xây dựng và tổ chức
triển khai kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo kế hoạch, văn bản
chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Hằng năm, căn cứ thực tế số
tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp
phát của năm trước và căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính cân
đối, lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo
đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp tỉnh trình
HĐND tỉnh xem xét, quyết nghị theo quy định.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí
bồi thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy
định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi
thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong
trường hợp cần thiết.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã
hội các huyện, thị xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả theo đúng quy định.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang
trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền
theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi
hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan
thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh Thanh Hóa
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch,
văn bản chỉ đạo công tác bồi thường nhà nước của UBND tỉnh, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ
quan chủ động xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi
thường nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc,
cơ quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
4. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng
Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
Điều 14 .
Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
Trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định
tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4
Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 Luật TNBTCNN (bằng hình thức gửi
văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử, email...), bao gồm: Bản án, quyết
định về giải quyết yêu cầu bồi thường; thông báo thụ lý hồ sơ, thông báo không
thụ lý hồ sơ, văn bản cử người giải quyết bồi thường; quyết định hủy, sửa chữa,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết bồi thường;
quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường; quyết định hoàn trả.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với ngành sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân
có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo Quy chế này có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp báo
cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời đối với các vụ việc liên quan đến công tác bồi thường nhà nước theo đề nghị
của Sở Tư pháp.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; UBND cấp huyện, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành
dọc đặt tại tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan kịp thời phản ánh bằng văn bản
về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới
phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với
pháp luật hiện hành./.