KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 50% VỐN ĐIỀU LỆ TRỞ
XUỐNG
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn
mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm
toán nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm toán doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM
TOÁN DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 50% VỐN ĐIỀU LỆ TRỞ XUỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-KTNN ngày
06 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Hướng dẫn kiểm toán doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống là những quy định chi tiết về mục
tiêu, tiêu chí, nội dung, phương pháp kiểm toán và cách thức tổ chức thực hiện
kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
2. Hướng dẫn này
áp dụng đối với các Đoàn kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân liên quan
thuộc Kiểm toán nhà nước trong quá trình thực hiện các cuộc
kiểm toán doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở xuống.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Hướng dẫn này, các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu;
người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước);
người quản lý doanh nghiệp; vốn nhà nước tại doanh nghiệp được hiểu như cách giải
thích từ ngữ tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp, và Nghị định hướng dẫn có liên quan.
2. Đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán: Là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng báo cáo kiểm toán theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về Kiểm
toán nhà nước.
Điều 3. Các nguyên tắc chung
1. Nguyên tắc xác định mục tiêu kiểm
toán
Mục tiêu kiểm toán được xác định dựa
trên: Mục tiêu kiểm toán chung hàng năm của Kiểm toán nhà nước và yêu cầu của
từng cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể; mục tiêu, nguyên tắc đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp; mục tiêu, nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc xác
định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán
là các tiêu chuẩn được sử dụng để đo lường, đánh giá nội dung kiểm toán. Mỗi
cuộc kiểm toán cần có các tiêu chí kiểm toán phù hợp. Để xác định sự phù hợp
của tiêu chí kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước phải xem xét mối quan hệ giữa
tiêu chí với mục tiêu, nội dung kiểm toán.
Tiêu chí kiểm toán
phải đảm bảo sự đầy đủ, tin cậy, khách quan, được chấp nhận rộng rãi và có thể
so sánh được. Tiêu chí kiểm toán có thể cụ thể hoặc có tính tổng hợp, có thể
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như các văn bản luật, các quy định, các
chuẩn mực, các nguyên tắc phổ biến.
3. Nguyên tắc xác định nội dung kiểm
toán
Nội dung kiểm toán phải được xác định
phù hợp với mục tiêu kiểm toán; phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật
hiện hành. Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Do đặc điểm phần vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, Kiểm toán nhà
nước thực hiện kiểm toán nhưng không xác nhận thông tin bộ Báo cáo tài chính
đầy đủ của doanh nghiệp được kiểm toán, chỉ tập trung kiểm toán, đánh giá những
chỉ tiêu, thông tin tài chính liên quan đến phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
4. Nguyên tắc xác định phương pháp kiểm
toán
Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm
sử dụng các phương pháp chuyên môn theo quy định của Kiểm toán nhà nước nhằm
thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu; điều tra đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh
giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán đề cập đến cách
thức và phạm vi các thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Việc lựa chọn phương pháp, thủ tục kiểm toán cụ thể sẽ phụ thuộc vào đánh
giá rủi ro kiểm toán hay phân tích các vấn đề, nội dung kiểm toán cụ thể.
Điều 4. Mục
đích ban hành Hướng dẫn kiểm toán
1. Bảo đảm tính thống nhất trong việc
tổ chức, thực hiện, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Thành viên đoàn kiểm toán đối với cuộc
kiểm toán doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
2. Tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề
nghiệp để tổ chức các công việc trong một cuộc kiểm toán, các hoạt động của
Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước đối với cuộc kiểm toán doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống; đồng thời là cơ sở để thực hiện
việc kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng kiểm toán, đánh giá chất lượng các
cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước đối với cuộc
kiểm toán doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Điều 5. Những mục
tiêu kiểm toán cơ bản đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở xuống
Trên cơ sở mục tiêu, nguyên tắc đầu tư
vốn và quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành; các mục tiêu kiểm toán cơ bản đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống được xác định như sau:
1. Đánh giá tính trung thực, hợp lý về
thông tin phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn
điều lệ trở xuống.
2. Đánh giá tính tuân thủ pháp luật
nhà nước, các cơ chế chính sách và quy định của doanh nghiệp đối với việc quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở xuống.
3. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
4. Thông qua hoạt động kiểm toán để:
a) Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy
cho các cơ quan thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý, điều hành, giám sát quá
trình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
b) Phát hiện kịp thời hành vi tham
nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp và việc tuân thủ quy định của Nhà
nước để kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ ra các sai phạm đối với việc
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp để kiến nghị với đơn vị được
kiểm toán chấn chỉnh công tác tài chính - kế toán, chấn chỉnh hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh và có biện pháp khắc phục tồn tại.
d) Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà
nước xem xét sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách đối với những bất cập về cơ chế
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; kiến nghị điều chỉnh tăng giảm
tỷ lệ đầu tư vốn hoặc thoái vốn khỏi doanh nghiệp (nếu có).
5. Tùy thuộc vào cuộc kiểm toán cụ
thể, đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xác định mục tiêu
kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc, định hướng nêu trên để trình Tổng Kiểm
toán nhà nước phê duyệt.
Điều 6. Những nội
dung kiểm toán cơ bản đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở xuống
1. Kiểm toán phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
a) Kiểm toán việc quản lý, sử dụng phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm toán việc phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ có liên quan đến vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
2. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật
trong quản lý, sử dụng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
a) Kiểm toán việc chấp hành pháp luật,
chính sách, chế độ tài chính - kế toán và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
b) Kiểm toán việc
thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước,
thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp được nhà
nước đầu tư vốn.
c) Kiểm toán việc
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
3. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
a) Kiểm toán, đánh giá việc sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
b) Kiểm toán,
đánh giá hiệu quả của việc đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp.
4. Kiểm toán việc thực hiện quyền,
trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện phần vốn nhà nước
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
a) Kiểm toán việc thực hiện quyền,
trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm toán việc
thực hiện quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 7. Yêu cầu đối
với Đoàn kiểm toán và Thành viên đoàn kiểm toán
Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và
Thành viên đoàn kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 4
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 8. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng
Kiểm toán nhà nước và Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-KTNN ngày 27/11/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 9. Tài liệu, hồ sơ kiểm
toán
Việc quản lý tài liệu, hồ sơ kiểm toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 10. Khảo
sát, thu thập thông tin
Việc khảo sát, thu thập thông
tin được vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 11. Đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ và thông tin đã thu thập
1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông
tin đã thu thập được vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Một số vấn đề cần lưu ý
a) Mục đích phân tích, đánh giá
- Phân tích các thông tin đã thu thập được để đánh
giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được kiểm toán, theo đó phân tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị, đánh giá hiệu quả và những tồn tại vướng mắc trong quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, đánh giá hiệu lực thực hiện quyền và trách nhiệm của
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước.
- Phân tích thông tin để xác định trọng yếu kiểm
toán; dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để lựa chọn mức rủi ro
phát hiện phù hợp.
- Phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để dự kiến
sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán và
mẫu kiểm toán phù hợp khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội
dung kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian và
nhân lực cho cuộc kiểm toán.
b) Đánh giá về đơn vị được kiểm toán
Trên cơ sở thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm
toán, Kiểm toán viên nhà nước tiến hành phân tích, đánh giá mức độ tin cậy,
tính hợp pháp và hợp lệ các thông tin thu thập được; đánh giá tổng quát về tình
hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị được kiểm
toán, trên cơ sở đó để đánh giá việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; đánh giá độ tin cậy, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát của
đơn vị được kiểm toán.
c) Đánh giá việc quản lý vốn nhà nước việc thực hiện
quyền và trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện phần vốn
nhà nước
- Trên cơ sở các thông tin thu
thập được liên quan đến vốn nhà nước và việc thực hiện quyền và trách nhiệm của
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước, Kiểm toán viên
nhà nước có đánh giá ban đầu về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những
hạn chế của công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp với cách thức tiếp cận:
Nhận biết những hình thức quản lý vốn nhà nước đang tồn tại ở đơn vị; những
khâu quản lý, giám sát vốn nhà nước quan trọng còn thiếu hụt; những hạn chế
trong công tác quản lý vốn nhà nước; hậu quả có thể gây ra do thiếu sự quản lý,
giám sát, hạn chế trong quản lý vốn nhà nước.
- Phân tích, đánh giá về việc thực hiện quyền và
trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu tập trung vào các nội dung: Giám
sát việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp có
vốn nhà nước đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện
phần vốn nhà nước; việc có ý kiến kịp thời bằng văn bản đối với những vấn đề
thuộc trách nhiệm của người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến; thực hiện quyền,
trách nhiệm khác theo quy định…
- Phân tích, đánh giá về việc thực hiện quyền và
trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tập trung vào các nội dung: Việc
báo cáo, xin ý kiến, thực hiện theo ý kiến của Cơ quan đại diện chủ sở hữu, lưu
ý vấn đề phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp; việc
yêu cầu doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được
chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty; thực hiện quyền, trách
nhiệm khác quy định…
Điều 12. Lập Kế
hoạch kiểm toán tổng quát
Việc lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát được vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước, trong đó:
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác
định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu
và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được
kiểm toán hoặc vấn đề được kiểm toán. Những mục tiêu kiểm toán cơ bản đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống theo quy định tại
Điều 5 của Hướng dẫn này.
2. Nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán được xác định căn
cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của
Kiểm toán nhà nước; mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình
thực tế của đơn vị được kiểm toán. Những nội dung kiểm toán cơ bản đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống theo quy định tại
Điều 6 của Hướng dẫn này.
3. Phương pháp và thủ tục kiểm
toán
Xác định các phương pháp và thủ tục
kiểm toán theo quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, đồng thời
lưu ý một số nội dung sau:
a) Trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, các nguồn vốn gồm vốn nhà nước, vốn của các cổ
đông khác, vốn tái đầu tư, vốn doanh
nghiệp tự huy động (nợ phải trả) cùng được đầu tư để hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá tính
đúng đắn, trung thực của vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Kiểm toán viên nhà nước
phải đánh giá tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo tài chính doanh nghiệp; các
yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính liên quan đến nguồn
vốn và kết hợp với tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ trong tài sản thuần của doanh
nghiệp, các thông tin, tài liệu có liên quan để đánh giá tính đúng đắn, trung
thực của thông tin vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Khi kiểm toán đánh giá tính tuân
thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Kiểm toán
viên nhà nước cần tập trung vào phương pháp kiểm tra, đối chiếu, phân tích, so
sánh giữa thực tế thực hiện và các quy định về quản lý, sử dụng, đầu tư vốn,
tài sản. Kế hoạch kiểm toán tổng quát cần nêu cụ thể phương pháp kiểm toán và
các thủ tục kiểm toán chủ yếu được áp dụng đối với nội dung chủ yếu, như: Việc
tuân thủ quy định nhằm đảm bảo quyền lợi nhà nước từ phần vốn góp (cả quyền lợi
kinh tế và mục tiêu đầu tư vốn); việc thực hiện quyền và trách nhiệm của Cơ
quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước; việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp...
c) Khi kiểm toán đánh giá tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
Kiểm toán viên nhà nước cần xem xét các chỉ tiêu có thể lượng hóa được (lợi nhuận
thu được, khả năng bảo toàn, phát triển vốn...) để lựa chọn tiêu chí đánh giá
thích hợp. Ngoài ra, Kiểm toán viên nhà nước cần xem xét đánh giá sự phù hợp
trong hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhằm quản lý các rủi ro
(là điều kiện để đạt được tính hiệu quả, tính hiệu lực) cũng như đảm bảo đạt được
mục tiêu đầu tư vốn. Theo đó, kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu
lực trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể áp dụng phương
pháp tiếp cận theo kết quả, kết hợp với phương pháp tiếp cận theo hệ thống, cụ
thể:
- Phương pháp tiếp cận theo kết quả
Kiểm toán viên nhà nước chủ yếu trả lời các câu hỏi như: Hoạt động quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được thực hiện như thế nào? Có đạt được
các yêu cầu hay mục tiêu dự kiến hay không? Đối với phương pháp tiếp cận kiểm
toán này, Kiểm toán viên nhà nước cần nghiên cứu các hoạt động thực tế, kết quả
của việc quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, liên hệ với mục tiêu, mục
đích của việc đầu tư vốn để có đánh giá mức độ hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Phương pháp tiếp cận theo hệ thống không
tập trung vào các chính sách hoặc mục tiêu, mà tập trung đánh giá hệ thống quản
lý hoạt động có phù hợp nhằm quản lý các rủi ro và là điều kiện để đạt được
tính hiệu quả, tính hiệu lực hay không.
Điều 13. Xét duyệt,
hoàn thiện, phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát
Việc xét duyệt, hoàn thiện, phát hành
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 14. Lập và phê duyệt Kế
hoạch kiểm toán chi tiết
1. Việc lập và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều
11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Các vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết
a) Những đặc thù của ngành nghề sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mức độ tham gia vào các quyết định
của doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước trong doanh nghiệp.
c) Vị trí, vai trò của đại diện sở hữu
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
d) Mức độ tác động của Cơ quan đại diện
chủ sở hữu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
đ) Thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường.
e) Phạm vi, mức độ tác động của các
cơ quan nhà nước đến doanh nghiệp.
Điều 15. Quyết định kiểm toán
Việc ban hành Quyết định kiểm toán được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 16. Phổ biến quyết định
kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức, trao đổi kinh
nghiệm cho Thành viên đoàn kiểm toán, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn
Kiểm toán
Việc phổ biến quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm
toán tổng quát và cập nhật kiến thức, trao đổi kinh nghiệm cho Thành viên đoàn
kiểm toán, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn Kiểm toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 17. Công bố quyết định kiểm
toán
Việc công bố quyết định kiểm toán được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 18. Tiến hành kiểm toán
Việc tiến hành kiểm toán được vận dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 19. Lập và thông qua biên
bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Việc lập và thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán được
vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều
17 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
Điều 20. Lập dự thảo báo cáo
kiểm toán
1. Việc lập dự thảo báo cáo kiểm toán
được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN
ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung
quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và Hệ thống mẫu
biểu hồ sơ kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN
ngày 26/6/2020 của Tổng Kiểm toán nhà
nước áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Điều 21. Xét duyệt dự thảo báo
cáo kiểm toán
Việc xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán được thực
hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 22. Hoàn thiện dự thảo báo
cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán
Việc hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán được
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 23. Thông báo kết quả kiểm
toán
Việc thông báo kết quả kiểm toán được
thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 24. Phát hành báo cáo kiểm
toán và thông báo kết quả kiểm toán
Việc phát hành báo
cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 25. Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 26. Lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại
đơn vị được kiểm tra
Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra,
quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra được
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 27. Tổ chức thực hiện kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
Việc tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 26 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
Điều 28. Lập biên bản, báo cáo
kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra
Việc lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định,
phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán
nhà nước.