ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3295/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH
HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số
02/KH-UBND ngày 07/01/2021của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 569/TTr-STP ngày 24/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương
án đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp
dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá nhóm thủ tục hành chính của UBND tỉnh
kèm theo phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. Nhóm thủ tục hành chính
lĩnh vực bồi thường nhà nước bao gồm:
- Nhóm 1, gồm 2 thủ tục đơn lẻ:
+ Giải quyết yêu cầu bồi thường
tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (cấp tỉnh)
(thủ tục 1 với mã là: 2.002192.000.00.00.H56.)
+ Phục hồi danh dự (cấp tỉnh)
(thủ tục 2 với mã là: 2.002191.000.00.00.H56)
- Nhóm 2, gồm 2 thủ tục đơn lẻ
sau:
+ Giải quyết yêu cầu bồi thường
tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (cấp huyện)
(thủ tục 3 với mã là: 2.002190.000.00.00.H56.)
+ Phục hồi danh dự (cấp huyện)
(thủ tục 4 với mã là: 1.005462.000.00.00.H56)
1. Nội dung đơn giản hóa
- Về tên thủ tục hành
chính: sát nhập hai thủ tục hành chính thành một thủ tục hành chính, thay đổi
tên gọi của thủ tục hành chính:
Đề nghị Bộ Tư pháp xem xét lại
việc sát nhập hai thủ tục hành chính thành 01 thủ tục hành chính.
Lý do: Hai thủ tục hành chính
(thủ tục 1 và thủ tục 2; thủ tục 3 và thủ tục 4) đều có nội dung liên quan đến
bồi thường nhà nước và phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, nội dung thủ
tục 1 có chứa nội dung của thủ tục thứ 2; nội dung thủ tục 3 có chứa nội dung
của thủ tục 4.
- Bổ sung cách thức thực
hiện trực tuyến:
Lý do: Điều 41 Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước mới quy định nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính mà chưa
quy định nộp trực tuyến.
- Bỏ thủ tục “Phục hồi
danh dự”
Lý do: tại mục II.3 biểu mẫu
“Văn bản yêu cầu bồi thường “ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP của
thủ tục “Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại (cấp tỉnh-cấp huyện)” đã có nội dung yêu cầu phục
hồi danh dự, công dân khi làm thủ tục 1 và thủ tục 3 thì đã có đề xuất để thực
hiện luôn nội dung của thủ tục 3 và thủ tục 4, do đó không cần phải xây dựng
riêng thủ tục Phục hồi danh dự nhằm cắt giảm được số lần đi lại nộp hồ sơ của
cá nhân, mặt khác cơ quan nhà nước không phải tiếp nhận nhiều lần hồ sơ; cắt
giảm thời gian giải quyết.
- Bổ sung trình tự thực
hiện “Phục hồi danh dự” vào thủ tục 1 và thủ tục 3
Lý do: Trong văn bản yêu cầu
bồi thường của thủ tục 1 và thủ tục 3 đã có nội dung đề xuất Phục hồi danh dự,
tuy nhiên trong trình tự thực hiện của 2 thủ tục 1 và 3 chưa có nội dung phục
hồi danh dự, do đó đưa nội dung Phục hồi danh dự ở thủ tục 2 và 4 vào thủ tục 1
và thủ tục 3 để thực hiện liên hoàn việc bồi thường về vật chất và tinh thần
cho công dân mà không phải tách thành các thủ tục riêng biệt. Từ đó bổ sung
thêm thời gian giải quyết của thủ tục khi trình tự thực hiện có nội dung Phục
hồi danh dự.
2. Kiến nghị thực thi: Kiến
nghị Bộ Tư pháp nội dung sau:
- Sát nhập hai thủ tục hành
chính trên (thủ tục 1 vào thủ tục 2; thủ tục 3 vào thủ tục 4) thành một thủ tục
hành chính với tên TTHC là : Giải quyết yêu cầu bồi thường và phục hồi danh dự
(cấp tỉnh và cấp huyện)
- Sửa đổi Khoản 4 Điều 41 Luật
trách nhiệm bồi thường như sau: “4. Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan
giải quyết bồi thường....”
- Sửa đổi Điểm a Khoản1 Điều 58
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau: “ ...a) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày chi trả xong bồi thường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm tổ chức trực tiếp
xin lỗi và cải chính công khai (nếu có); ...”
3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Giảm số lượng thủ tục hành
chính.
- Về chi phí thực hiện 02 nhóm
TTHC (04 TTHC đơn lẻ):
+ Tổng chi phí tuân thủ TTHC
trước khi đơn giản hóa: 747.776 đồng/năm.
+ Tổng chi phí tuân thủ TTHC
sau khi đơn giản hóa: 348.314 đồng/năm.
+ Tổng chi phí tiết kiệm:
399.462 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản
hóa: 53,42%./.