ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
81/2021/QĐ-UBND VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ
ÁN HOÀN THÀNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1220/TTr-STC ngày 21 tháng 4 năm 2022 và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 767/BC-STP ngày 13 tháng 4 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và
xử lý vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 8 Điều 2 như sau:
“8. Trong quá trình phối hợp quản
lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của
các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp. Đối với nhiệm vụ liên quan đến quyết
toán dự án hoàn thành do Sở Tài chính chủ trì. Các nhiệm vụ liên quan đến trình
tự, thủ tục đầu tư; công tác thanh kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính được
quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ- CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
do Sở Xây dựng chủ trì.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Đối với những vi phạm quy định
về quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ
quan nào phát hiện trước, cơ quan đó tiến hành xử lý vi phạm theo đúng các
nguyên tắc quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung năm 2020 về một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và tại
khoản 3, Điều 19 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP .”
3. Sửa đổi,
bổ sung một số nội dung Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a và điểm đ khoản 1 như sau:
“a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội
dung theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).”
“đ) Trong quá trình thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành phát hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm về
công tác quyết toán dự án hoàn thành, phải thực hiện lập biên bản gửi Sở Xây dựng
xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP .”
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các chủ đầu tư
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý Nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP .”
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 5 như sau:
“a) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận
vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước theo Mẫu số 03/QTDA và Mẫu số 15/QTDA kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong vòng 05 (năm) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và đề nghị của Chủ đầu tư.”
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm d và điểm đ khoản 6 như sau:
“d) Hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu
tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung
theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC .
- Trong quá trình thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành phát hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu có sai
sót, vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, phải thực hiện lập biên bản,
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định
số 16/2022/NĐ-CP .”
“đ) Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ
tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị) chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Thực
hiện thẩm quyền xử phạt được quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP .”
Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì các cơ quan, đơn vị được thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|