ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG,
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP NHẬN THÔNG BÁO KHỞI CÔNG KÈM THEO HỒ
SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn
cứ điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn
cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật tự xây dựng, phân cấp quản
lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế
xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP NHẬN THÔNG BÁO KHỞI CÔNG KÈM THEO HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công
kèm hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (trừ công trình bí mật nhà nước) trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Những quy định khác liên quan đến quản lý trật tự xây dựng
không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, gồm: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); Chủ đầu tư xây dựng công trình và các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải tuân thủ
Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng;
trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Việc xây dựng công
trình phải tuân thủ theo giấy phép xây dựng đã được cấp; quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc
thiết kế đô thị được phê duyệt; thiết kế công trình đã được thẩm định, phê duyệt
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự xây dựng từ khi tiếp nhận thông báo khởi công hoặc khởi
công xây dựng công trình đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Các
hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
xử lý dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, công
khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
4. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng phải
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo thống nhất trong công tác quản
lý, kiểm tra, thanh tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về trật
tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ,
buông lỏng trong công tác quản lý; không kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng; vi phạm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt
hại vật chất phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Nội
dung quản lý trật tự xây dựng
1. Nội dung về quản lý
trật tự xây dựng:
a) Đối với công trình
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây
dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp, hồ sơ thiết kế được
duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đối với công trình
được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự
đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng
miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
89 Luật Xây dựng năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản
30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản
lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có
liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ
yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng khi phát hiện có hành vi vi phạm
quy định về trật tự xây dựng phải lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ vi phạm và xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về trật tự
xây dựng theo quy định của pháp luật; không để xảy ra trường hợp công trình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn nhưng không lập hồ sơ xử lý. Đối với các trường
hợp đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện nghiêm các quyết định xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo kỷ cương pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của tổ chức, công dân.
Điều 5. Hành
vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Tổ chức thi công xây
dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng
xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.
2. Không công khai giấy
phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công.
3. Không thực hiện thủ
tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng mà theo quy định phải điều chỉnh,
gia hạn giấy phép xây dựng.
4. Tổ chức thi công xây
dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép
xây dựng.
5. Tổ chức thi công xây
dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
6. Xây dựng công trình
không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn
giấy phép xây dựng.
7. Tổ chức thi công xây
dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây
lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây
sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại
về sức khỏe, tính mạng của người khác.
8. Xây dựng công trình
không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.
9. Xây dựng cơi nới, lấn
chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
10. Không gửi, chậm gửi
thông báo khởi công công trình hoặc có gửi thông báo khởi công nhưng không gửi
kèm bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình hoặc thông
báo khởi công công trình không đầy đủ các nội dung, không theo mẫu đến cơ quan
có thẩm quyền trước khi xây dựng công trình theo quy định.
Điều 6. Xử
lý vi phạm về trật tự xây dựng
Việc thực hiện công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11
năm 2020; Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách
nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chấp hành nghiêm các
quy định pháp luật về xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi khởi công
xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
3. Chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi thông báo khởi công xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng
được duyệt (bản sao) đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan chuyên
môn về xây dựng và cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng công trình
trước khi khởi công xây dựng công trình ít nhất 03 ngày làm việc theo quy định
tại Điều 16 Quy định này.
4. Chủ đầu tư có trách
nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công
xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện đúng các nội
dung của giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp và hồ sơ thiết kế được
duyệt.
6. Dừng thi công xây dựng
công trình vi phạm trật tự xây dựng; chấp hành các yêu cầu trong biên bản vi phạm
hành chính hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Chấp hành các quyết
định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí
tổ chức cưỡng chế trong trường hợp bị cưỡng chế thi hành.
8. Bồi thường thiệt hại
do hành vi vi phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều 8. Trách
nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
công trình
1. Chấp hành nghiêm các
quy định pháp luật về xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Dừng thi công xây dựng
công trình vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu trong biên bản vi phạm hành
chính hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chấp hành các quyết
định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền.
4. Bồi thường thiệt hại
do hành vi vi phạm gây ra, nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định
của pháp luật hình sự.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu
trách nhiệm về việc thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo phân cấp.
2. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng
trên địa bàn.
3. Thường xuyên tổ chức
thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, tiếp nhận thông tin vi phạm trật
tự xây dựng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện
pháp ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kịp
thời và không để các vi phạm tiếp diễn xẩy ra về trật tự xây dựng phát sinh
trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức thực hiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết
định cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và các quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến
theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ về quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan chức năng; định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định hiện hành.
5. Xem xét,
xử lý trách nhiệm công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng buông lỏng
quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn nhưng không xử lý hoặc không kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp.
2. Chỉ đạo các phòng
chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực
hiện việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các
quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc và các cơ quan có liên quan thường xuyên tổ chức
thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện biện pháp ngăn chặn và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; xem xét, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị
do vượt thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tiếp nhận các vụ
vi phạm trật tự xây dựng do các đơn vị chuyển đến thuộc phạm vi quản lý của Ban
quản lý Khu du lịch Quốc gia Hồ Tuyền Lâm, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
để phối hợp xử lý kịp thời; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả, quyết định cưỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh
tra Sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến và chỉ đạo các
phòng, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện trong công tác quản lý trật tự xây dựng
theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo Quy định này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
5. Gửi giấy phép xây dựng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các đơn vị có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo Quy định này. Đồng
thời, có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp
trên trang thông tin điện tử của mình.
6. Xem xét, xử lý trách
nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; lãnh đạo các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc và công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn nhưng không xử lý hoặc không kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
7. Chỉ đạo các phòng
chuyên môn, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin, hồ
sơ, tài liệu liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý; báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ban quản lý Khu du lịch Quốc gia Hồ Tuyền Lâm; Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về
công tác quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi, diện tích được giao quản lý;
thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra việc xây dựng công trình của các tổ
chức, cá nhân, đảm bảo việc xây dựng công trình theo đúng quy hoạch được duyệt,
giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp và thiết kế được duyệt; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chuyển hồ sơ kiểm
tra, phát hiện vi phạm trật tự xây dựng đến chính quyền địa phương (cấp xã, cấp
huyện) hoặc các sở, ngành có liên quan và phối hợp để xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm về trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý.
2. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra các vi phạm về trật tự xây
dựng trong phạm vi quản lý mà không kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đề nghị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh gửi giấy phép xây dựng do mình cấp đến Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để phối hợp theo dõi, quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm
công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin
điện tử của mình.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ công trình bí mật nhà nước). Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về
trật tự xây dựng; tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các sở, ban, ngành có liên quan về công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm về
việc kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kịp thời
các vi phạm về trật tự xây dựng phát sinh trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh (ngoài các công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các công trình xây dựng thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của
Ban quản lý Khu du lịch Quốc gia Hồ Tuyền Lâm, Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh); tham mưu rà soát, kiểm tra hồ sơ các vụ việc vi phạm trật tự xây dựng do
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
3. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính và quyết định
cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, phát hiện những trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các sở, ban,
ngành thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý; không kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hoặc xử lý không dứt điểm các hành vi vi phạm.
5. Gửi giấy phép xây dựng
do Sở Xây dựng cấp phép và văn bản thẩm định các công trình được miễn cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo Quy định này.
6. Chỉ đạo các phòng
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc có liên quan cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin, hồ
sơ, tài liệu liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng của các cơ quan có thẩm quyền.
7. Phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý
trách nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng buông lỏng quản lý, thiếu
trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn nhưng không xử
lý hoặc không kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
8. Tổng hợp báo cáo (định
kỳ hoặc đột xuất) tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy
định hiện hành và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 13. Trách
nhiệm của sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tham mưu cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các dự án đầu tư nhằm đảm bảo việc thực hiện các dự án theo đúng quy
định của pháp luật, đúng tiến độ, mục đích đầu tư theo dự án đề ra; kịp thời xử
lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các dự án có sai phạm; kiên
quyết xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý thu hồi đối với các dự án
mà Chủ đầu tư không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, khắc
phục hậu quả đối với các vi phạm về trật tự xây dựng tại dự án.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn theo đúng quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng đất đai định kỳ, đột xuất theo quy định; ngăn chặn, xử lý kịp thời
các vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp
sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích, tự ý tách thửa không
đúng quy định; thực hiện giải quyết việc đề nghị tách thửa theo đúng quy định của
pháp luật; không xem xét, ghi nhận tài sản gắn liền với đất đối với công trình
vi phạm trật tự xây dựng khi chủ đầu tư chưa chấp hành đầy đủ nội dung quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết các thủ tục liên quan đến
ghi nhận tài sản gắn liền với đất, nếu phát hiện trường hợp vi phạm trật tự xây
dựng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị quản lý các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; các khu
du lịch... thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời xử lý hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, du lịch, bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, quảng cáo; chưa xem xét công nhận
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền công nhận các cơ sở du lịch, cấp giấy phép
hoạt động, quyết định công nhận đối với các dự án, mô hình điểm du lịch có vi
phạm về trật tự xây dựng nhưng không chấp hành thực hiện và khắc phục hậu quả theo
các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền.
4. Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiểm tra, ngăn chặn, xử
lý kịp thời các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ,
đường sắt và các cơ sở hạ tầng giao thông khác trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các công trình xây
dựng trái phép, các công trình vi phạm trên diện tích quản lý bảo vệ rừng, quy
hoạch 03 loại rừng và hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định.
6. Sở Công thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản
lý thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các công trình
vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện lực; các công trình
xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình điện lực theo quy định của pháp luật.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý, kiểm tra các
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông; kịp thời xử lý các vi phạm về xây dựng
gây mất an toàn và ảnh hưởng mỹ quan đô thị trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
8. Công an
tỉnh chỉ
đạo Công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý về trật
tự xây dựng trên địa bàn trong việc bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình xử
lý vi phạm trật tự xây dựng, trong quá trình cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm
trật tự xây dựng; tổ chức điều tra, xác minh, xử lý kịp
thời các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hình sự hoặc theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền. Không thực
hiện nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với công trình vi phạm trật tự xây
dựng khi Chủ đầu tư chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc
chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự
xây dựng gây ra.
9. Các sở,
ban, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các
vi phạm về trật tự xây dựng liên quan đến lĩnh vực mình quản lý.
Điều 14. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân cung cấp các dịch vụ có liên quan đến công trình xây dựng vi
phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong
quá trình tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm; có trách nhiệm ngưng hoặc
tạm dừng việc cung cấp dịch vụ đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng đảm
bảo đúng thời hạn theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân
liên quan có công trình vi phạm trên đất thuộc phạm vi mình được giao quản lý,
có trách nhiệm phối hợp kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý
công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP
NHẬN THÔNG BÁO KHỞI CÔNG KÈM HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 15. Phân
cấp quản lý trật tự xây dựng (trừ công trình bí mật nhà nước)
1. Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn hành
chính cấp huyện, gồm: Công trình từ cấp II trở lên, các công trình thuộc dự án
đầu tư trên địa bàn cấp huyện và các công trình khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn hành
chính cấp xã gồm: Nhà ở riêng lẻ, các công trình từ cấp III trở xuống thuộc địa
bàn do mình quản lý (trừ công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này) và
các công trình khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 16. Phân
cấp tiếp nhận thông báo khởi công kèm hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Sở Xây dựng tiếp nhận
thông báo khởi công kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm
quyền quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ công trình xây dựng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 quy định này).
2. Ban quản lý Khu du lịch
Quốc gia Hồ Tuyền Lâm, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tiếp nhận thông báo
khởi công kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình thuộc phạm vi quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiếp nhận thông báo khởi công kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công
trình thuộc thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận thông báo khởi công kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công
trình thuộc thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã và
các công trình trên địa bàn xã.
5. Trường hợp công
trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại
khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp.
Điều 17. Thông
báo khởi công và hồ sơ, tài liệu kèm theo
Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi thông báo khởi công xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Quy định này gồm
các hồ sơ, tài liệu sau:
1. Thông báo khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây
dựng (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ).
2. Bản sao giấy phép
xây dựng; hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt kèm theo giấy phép
xây dựng (đối với trường hợp phải có phép xây dựng).
3. Đối với các công
trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2
Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14, các hồ sơ, tài liệu gửi kèm thông báo khởi công gồm:
a) Công trình thuộc dự
án sử dụng vốn đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; hồ sơ thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở.
b) Công trình xây dựng
nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng
theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:
Quyết định phê duyệt quy hoạch; hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; văn bản chấp
thuận vị trí và tổng mặt bằng của dự án của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c) Công trình xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và
đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định: Văn bản thông
báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; hồ sơ
thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt; giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với công trình xây dựng có công
trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
d) Nhà ở riêng lẻ có
quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
dự án đầu tư xây dựng nhà ở; hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt;
đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm
an toàn đối với công trình liền kề.
e) Công trình xây dựng
cấp IV nông thôn thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với
công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối
với công trình liền kề.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo
đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan; định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm
Quy định này. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên áp dụng tại Quy định này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo quy định tại
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.