TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46907/CTHN-TTHT
V/v xử lý hóa đơn có sai sót
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Cốc Cốc
(Địa chỉ: Tầng
8, tòa nhà Đa năng ICON 4, số 243A Đê La Thành, phường Láng Thượng, quận Đống
Đa, TP Hà Nội - MST: 0102963440)
Trả lời văn bản số 0915/2022/CV-CC ngày 15/9/2022 của
Công ty TNHH Cốc Cốc (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc xử lý hóa đơn có sai
sót theo quy định cũ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối
với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều
143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì
việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm
tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế đối với hành vi
quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót
nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại
về thuế…”
Căn cứ Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ khai thuế:
“…
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có
sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ
sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu
khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung
tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước
hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã
được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị
gia tăng, còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ
được khai bổ sung tăng
số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế tiếp theo và chưa nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế...”
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“…
4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của
cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này...”
+ Tại Điều 20 quy định xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
“…
2. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự
phòng và có trách nhiệm thông
báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức
cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn
điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố
của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử
dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của
cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn
ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức,
cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này...”
+ Tại Điều 29 quy định báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ:
“1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm
nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp...”
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 12 quy định về xử lý chuyển tiếp:
“…
6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai, sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện
tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế hoặc hóa đơn điện tử
không có mã) thay thế
cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng...
năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập
có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để
gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế
để được cấp mã cho hóa
đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế)...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, phát
hiện hóa đơn đã lập (theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ) có sai sót
thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người
bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện
tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều
12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC .
Trường hợp Công ty không thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 4 Điều 4, Khoản 2 Điều 20 và Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế.
Trường hợp
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với
các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để công ty TNHH Cốc Cốc được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|