|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 29/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
29/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
08/03/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
Ngày 08/3/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 29/NQ-CP 29/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.Tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
Thực hiện Kết luận 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với các nhiệm vụ và giải pháp đơn cử như sau:
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong việc sắp xếp, đổi mới của các công ty nông, lâm nghiệp tại các địa phương, nhất là việc bàn giao, tiếp nhận các công ty lâm nghiệp từ các bộ, ngành cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
- Xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp;
Chấm dứt tình trạng công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp được giao đất nhưng không sử dụng (nhượng lại, cho thuê, cho mượn, khoán trắng) hoặc sử dụng không hiệu quả;
Xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm.
- Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến. Các địa phương có dân đi phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, ổn định đời sống của người dân để giảm thiểu tình trạng di cư ra khỏi địa phương.
Các địa phương có dân đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất phù hợp với tình hình thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 29/NQ-CP ngày 08/3/2024.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 3 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023
CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM
2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 61-KL/TW
ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận
số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW
ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Kết luận số
61-KL/TW).
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt,
sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng
đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và
đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức, hợp
tác, liên kết, chia sẻ lợi ích trong sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng
sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ
phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
d) Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó có lĩnh vực lâm nghiệp, đồng thời,
góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường
sinh thái để phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các ngành,
các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt
phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp từ Trung
ương đến cơ sở chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ
thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp ủy, chính quyền để triển
khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ
thị số 13-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới, đa dạng hóa, nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
- Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về mục
tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết
luận số 61-KL/TW.
- Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề
về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền
vững.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương
trình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp với cách làm mới,
sáng tạo, hình thức và nội dung phù hợp. Trong đó, xác định rừng là tài nguyên,
nguồn lực to lớn của đất nước; là tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái
tạo, yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp
phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn
nước, quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa
gắn với đời sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ được
quy định tại chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành
lâm nghiệp và các văn bản liên quan khác.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở chuyên
mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực
lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát
triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các nền tảng số, hệ thống
thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông mới. Ưu tiên các giải pháp tiếp
cận người dân ở khu vực biên giới, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng
dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao
biên giới. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ
làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ rừng
vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên, như: vai
trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người; các
quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng sinh học của hệ
sinh thái rừng; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật.
- Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng,
các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; trong đó, phát huy vai trò, nhân lực có
sẵn tại địa phương như trưởng thôn (bản, buôn,...), các tổ chức đoàn thể.
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế,
chính sách về lâm nghiệp
- Rà soát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng về quản
lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững bảo đảm yêu cầu quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, phát huy tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội gắn với quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay. Xác định rõ sản
phẩm, lộ trình, cơ quan chủ trì xây dựng các văn bản để thể chế hóa các chủ
trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững; phát triển
kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, trong đó mở rộng đối tượng được giao rừng, cho thuê rừng đảm bảo phù hợp,
đồng bộ với các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó quy định cụ
thể loại rừng phù hợp, khả thi để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư ở khu vực có rừng gắn với lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng; có chính
sách bảo đảm hài hòa giữa trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng được nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng, nhất là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản
xuất là rừng tự nhiên.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể, khả thi để
quản lý hiệu quả rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; tạo động lực thu
hút sự tham gia của người dân, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động
quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; chính
sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng phải gắn với ổn định, nâng cao đời sống
cho đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng; tăng định mức
bảo vệ rừng và mức khoán bảo vệ rừng để phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển
và triển khai có hiệu quả các loại dịch vụ môi trường rừng, nhất là dịch vụ hấp
thụ và lưu giữ các - bon của rừng.
- Hoàn thiện chính sách và triển khai các chương trình
hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập
cho người trong rừng, người bảo vệ rừng, lao động ngành sản xuất, chế biến lâm
sản.
- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức, cơ chế
điều tiết, phân bổ ngân sách nhà nước bảo đảm hài hòa lợi ích, trách nhiệm đối
với địa phương quản lý diện tích rừng lớn, nhất là diện tích rừng tự nhiên,
hoàn thành vào năm 2025 (giai đoạn 2023 - 2024, thực hiện theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội).
- Xây dựng chính sách tín dụng trong phát triển lâm
nghiệp; chính sách thúc đẩy hình thành doanh nghiệp lâm nghiệp lớn, hiện đại, đủ
năng lực vốn, công nghệ, trình độ quản trị, sản xuất các sản phẩm có chất lượng,
xây dựng được thương hiệu, sức cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị
toàn cầu; cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của
kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; chính sách đặc thù để thu hút, giữ
chân người lao động làm việc trong ngành lâm nghiệp.
- Nghiên cứu tăng cường chế tài, đơn giản thủ tục tố
tụng để xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định
số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021); các
chương trình, đề án trọng điểm của ngành lâm nghiệp được cấp thẩm quyền duyệt:
(1) Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định
số 809/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022); (2)
Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 703/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 5 năm 2020); (3) Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025
(Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm
2021); (4) Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2018); (5) Đề
án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 -
2030 (Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10 tháng
3 năm 2022); (6) Đề án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021).
- Tiếp tục phát triển mới, nhân rộng một số mô hình
kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn
thiên nhiên đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, vừa phát huy tiềm năng, giá
trị tài nguyên của rừng đặc dụng. Phát triển các mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ
sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thuỷ sản.
- Phê duyệt và tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nhằm phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng trên cơ sở bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học,
các giá trị văn hóa truyền thống; nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các dịch vụ
hệ sinh thái, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần
cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các
- bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; thành lập thị trường các - bon trong
nước; tổ chức vận hành thị trường các - bon trong nước và tham gia thị trường
các - bon thế giới.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng bền
vững.
- Xem xét, giải quyết kịp thời các vấn đề về an
sinh xã hội cho lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và một số đề án trọng điểm
- Phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bố
trí vốn cho dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả một số đề
án trọng điểm: Đề án kiểm kê rừng toàn quốc; Đề án giao rừng, cho thuê rừng; Đề
án rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc giới trên thực địa, bảo đảm đến
năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp phải được giao,
cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, phát triển rừng; Đề án
nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên
tai, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt rừng
đầu nguồn; bảo tồn, khôi phục, tăng tỷ lệ che phủ rừng, chống sa mạc hóa, suy
thoái rừng.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng,
an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, nhất là khu vực biên giới, góp phần xây dựng
khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc
gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác; trừ các dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ
quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.
- Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận
chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật. Chỉ đạo xử lý nghiêm
minh các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy quản
lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định
về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được giao nhiệm
vụ trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động.
- Quy định cụ thể việc phân cấp, phân quyền, cắt giảm
thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cấp ủy,
chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, chủ rừng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp chịu trách nhiệm đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản
trái phép phức tạp, nghiêm trọng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý
hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới, người thân vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của
kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao
năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ. Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng
theo hướng chuyên nghiệp.
- Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp,
đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
6. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 984/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW
về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp.
- Giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong việc
sắp xếp, đổi mới của các công ty nông, lâm nghiệp tại các địa phương, nhất là
việc bàn giao, tiếp nhận các công ty lâm nghiệp từ các bộ, ngành cho Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
- Xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp về đất đai có
nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp; chấm dứt tình trạng công ty lâm
nghiệp, doanh nghiệp được giao đất nhưng không sử dụng (nhượng lại, cho thuê,
cho mượn, khoán trắng) hoặc sử dụng không hiệu quả; xử lý dứt điểm diện tích đất
lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm.
- Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
thiểu số. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả
nơi đi và nơi đến. Các địa phương có dân đi phải tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, ổn định đời sống của người dân để giảm thiểu tình trạng di cư ra khỏi
địa phương. Các địa phương có dân đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân
trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện
về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất phù hợp với tình
hình thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc
tế về lâm nghiệp
- Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng khoa học - công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng,
điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng
và truy xuất nguồn gốc lâm sản, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng
và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp;
tiếp cận và hình thành thị trường các - bon rừng, thúc đẩy phát triển thị trường
các - bon rừng thông qua các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù
trừ tín chỉ các - bon thu được từ hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính
trong lâm nghiệp.
- Tăng cường đối thoại với các nước xuất, nhập khẩu
để công nhận bình đẳng về hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp; tổ chức các diễn đàn đầu
tư và doanh nghiệp để kết nối các nhà nhập khẩu với doanh nghiệp Việt Nam.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá
thương hiệu, tiếp tục phối hợp đàm phán, ký kết các hiệp định FTA để mở rộng thị
trường xuất, nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản khác; đẩy mạnh hội nhập trên
các lĩnh vực như phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, chế biến, xuất khẩu lâm sản, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Duy trì và mở rộng hợp tác song phương với một số
quốc gia, đặc biệt là với các nước có chung đường biên giới nhằm tăng cường
trao đổi thông tin và phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng khu vực biên
giới, phòng chống buôn bán gỗ bất hợp pháp, động vật hoang dã qua biên giới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên như: Cam kết tự quốc gia nguyện (NDC) ứng phó
với biến đổi khí hậu, Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, Công ước về buôn bán quốc tế động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp (CITES), Công ước về đa dạng
sinh học (UNCBD), Công ước chống sa mạc hóa
(UNCCD), Công ước khung của Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu (UNFCCC)...; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế phù
hợp khác có liên quan.
- Tăng cường, chủ động thu hút, vận động các nguồn
vốn hỗ trợ quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thương mại các - bon
rừng; chủ động hợp tác trong nghiên cứu, giáo dục, đào tạo để tiếp cận khoa học
và công nghệ lâm nghiệp tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực cho ngành.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài
(vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) theo hướng tăng cường cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, cấp chứng chỉ rừng, ưu tiên hỗ trợ kinh phí để
thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình trồng mới rừng, phục hồi rừng, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm ngư kết hợp, phát triển sinh kế; xây dựng kết
cấu hạ tầng lâm nghiệp gắn với kết cấu hạ tầng nông thôn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, giúp Chính phủ đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện
Nghị quyết.
2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW và các nhiệm vụ chủ yếu được phân
công tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này; căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế
hoạch triển khai cụ thể tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá
tình hình thực hiện gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Chính phủ.
(Chi tiết tại Phụ lục
kèm theo).
3. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể có chương
trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành
các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ
quan chức năng giám sát việc thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình
hành động, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả (dự kiến)
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Đổi mới, đa dạng hóa,
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
|
1.1
|
Triển khai phổ biến Kết luận số 61-KL/TW, Chương trình hành động của Chính
phủ trên phạm vi toàn quốc.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành, các địa phương.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Hàng năm.
|
1.2
|
Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề
về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành, các địa phương.
|
Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự.
|
Hàng năm.
|
1.3
|
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành, các địa phương.
|
Các Quyết định phê duyệt của Bộ, UBND tỉnh.
|
Hàng năm.
|
1.4
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự giám sát của người dân, các
cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Các bộ, ngành, cơ quan liên quan.
|
Các đợt tuyên truyền được triển khai.
|
Hàng năm.
|
1.5
|
Mở các chuyên trang, chuyên mục, tiểu mục, vệt
tuyên truyền phù hợp và tăng cường đưa tin về công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành, Bộ Thông
tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, cơ quan liên quan.
|
Chuyên trang, chuyên mục, tiểu mục, vệt tuyên
truyền, các tin/bài được thực hiện.
|
Hàng năm.
|
1.6
|
Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm
nghiệp vào sinh hoạt định kỳ.
|
UBND các tỉnh.
|
|
Thể hiện trong Nghị quyết, Kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh.
|
Hàng năm.
|
1.7
|
Lồng ghép các nội dung tuyên truyền bảo vệ rừng
vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND các tỉnh.
|
Tài liệu, chương trình được duyệt.
|
Hàng năm.
|
2
|
Hoàn thiện pháp luật, cơ
chế, chính sách về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng, chỉ đạo
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Tư pháp, các bộ, ngành liên quan.
|
Xác định cụ thể nội dung, lộ trình, trách nhiệm của
cơ quan chủ trì xây dựng, thể chế hóa các chủ trương của Đảng về quản lý, bảo
vệ rừng và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
|
Thường xuyên.
|
2.2
|
Rà soát, hoàn thiện quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, trong đó mở rộng đối tượng được giao rừng, cho thuê rừng, quy định cụ
thể loại rừng phù hợp, khả thi để giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư ở khu vực có rừng quản lý gắn với lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng; có cơ chế
bảo đảm hài hòa giữa trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
|
Nội dung quy phạm được ban hành.
|
2024 - 2025.
|
2.3
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể, khả thi để
quản lý hiệu quả rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên; thu hút sự tham gia của người dân, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt
động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
Đề xuất tăng mức khoán bảo vệ rừng phù hợp với thực
tế.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan.
|
Chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
2.4
|
Tiếp tục hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển
các loại dịch vụ môi trường rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành, UBND các tỉnh.
|
Các dịch vụ được triển khai mới.
|
Hàng năm.
|
2.5
|
Hoàn thiện chính sách và triển khai các chương
trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao thu nhập cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
Chính sách và chương trình được ban hành.
|
Hàng năm.
|
2.6
|
Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức, cơ chế
điều tiết, cân đối phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm hài hòa lợi
ích, trách nhiệm đối với địa phương quản lý diện tích rừng lớn.
|
Bộ Tài chính.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Các bộ, ngành.
|
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức, cơ chế được ban
hành.
|
Năm 2025.
|
2.7
|
Xây dựng chính sách tín dụng trong phát triển lâm
nghiệp.
|
Bộ Tài chính.
|
Các bộ, ngành.
|
Chính sách được ban hành1.
|
2023-2024.
|
2.8
|
Xây dựng chính sách thúc đẩy hình thành doanh
nghiệp lâm nghiệp lớn, hiện đại, đủ năng lực vốn, công nghệ, trình độ quản trị,
sản xuất các sản phẩm có chất lượng, xây dựng được thương hiệu, sức cạnh
tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành.
|
Chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
2.9
|
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm điều kiện
cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
chính sách đặc thù để thu hút, giữ chân người lao động làm việc trong ngành
lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Nội vụ, các bộ, ngành.
|
Chính sách được ban hành.
|
2024-2025.
|
2.10
|
Đề xuất tăng cường chế tài, đơn giản thủ tục tố tụng
để xử lý nghiêm, kịp thời vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Công an.
|
Vi phạm về lâm nghiệp được xử lý nghiêm.
|
Hàng năm.
|
2.11
|
Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi các quy định của địa
phương về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp tình
hình thực tiễn tại địa phương.
|
UBND các tỉnh,
thành phố.
|
|
Các quy định được sửa đổi, bổ sung.
|
Hàng năm.
|
2.12
|
Đề xuất các chính sách để tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp
bền vững tại địa phương. Chủ động quyết định các chính sách thuộc thẩm quyền
của địa phương.
|
UBND các tỉnh,
thành phố.
|
|
Chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
3
|
Phát triển kinh tế lâm
nghiệp
|
|
|
|
|
3.1
|
Tiếp tục triển khai chiến lược, các chương trình,
đề án trọng điểm của ngành lâm nghiệp được cấp thẩm quyền duyệt.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
UBND các tỉnh, thành phố.
|
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của các
chương trình, đề án.
|
Hàng năm.
|
3.2
|
Phát triển mới, nhân rộng một số mô hình kinh tế
nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên của rừng đặc dụng.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Các mô hình được triển khai trên thực tế.
|
Hàng năm.
|
3.3
|
Phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng .
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành.
|
Đề án được duyệt.
|
2023-2024.
|
3.4
|
Đẩy mạnh triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ
các-bon của rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành.
|
Chính sách được ban hành.
|
2023-2024.
|
3.5
|
Thành lập thị trường các-bon trong nước.
|
Bộ Tài chính.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành.
|
Thị trường các - bon thành lập và đi vào hoạt động.
|
2027
|
3.6
|
Tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và
tham gia thị trường các-bon thế giới.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
|
Các bộ, ngành.
|
|
Từ năm 2028.
|
3.7
|
Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ, phát triển rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành liên quan.
|
Các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình được
hoàn thành.
|
Hàng năm.
|
3.8
|
Đẩy mạnh ưu tiên đào tạo những ngành, nghề phục vụ
cho nhu cầu của thị trường lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản và thủy
sản; đồng thời đào tạo kỹ năng nghề mới cho người lao động để đáp ứng yêu cầu
của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các chương trình đào tạo được ban hành và triển
khai.
|
Hàng năm.
|
3.9
|
Xem xét, giải quyết kịp thời các vấn đề về an
sinh xã hội cho lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản và thủy sản.
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND các tỉnh, các bộ,
ngành.
|
Các chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
3.10
|
Chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho doanh
nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm tốt công
tác quản lý nhà nước.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các thủ tục được công bố, đảm bảo khả thi.
|
Hàng năm.
|
3.11
|
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả quản lý rừng
bền vững gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững .
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Phương án được duyệt và triển khai.
|
Hàng năm.
|
3.12
|
Đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng từng bước
được cải thiện cho kế hoạch trồng rừng.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Cung cấp đủ giống có chất lượng cho trồng rừng.
|
Hàng năm.
|
4
|
Tổ chức thực hiện có
hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
|
|
|
|
4.1
|
Phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ KHĐT, các Bộ, ngành liên quan.
|
Quy hoạch được phê duyệt.
|
Năm 2023.
|
4.2
|
Thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành, UBND các tỉnh.
|
Kế hoạch triển khai được duyệt và thực hiện.
|
Hàng năm.
|
4.3
|
Bố trí nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch lâm
nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Số kinh phí được phân bổ hàng năm.
|
Hàng năm.
|
4.4
|
Phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án kiểm kê rừng
toàn quốc.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
|
Kết quả kiểm kê rừng được duyệt, công bố.
|
Theo tiến độ được
duyệt.
|
4.5
|
Phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Đề án
giao rừng, cho thuê rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành.
|
Đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng.
|
2026
|
4.6
|
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục
tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, nhất là khu vực biên giới.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
|
Chương trình, đề án, kế hoạch được phê duyệt, triển
khai.
|
Hàng năm.
|
4.7
|
Triển khai các giải pháp phục hồi và nâng cao chất
lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng đầu nguồn,
bảo tồn, khôi phục, tăng độ che phủ rừng, chống sa mạc hóa, suy thoái rừng.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
|
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 42%, chất lượng rừng tự
nhiên tăng.
|
Hàng năm.
|
4.8
|
Rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc, bảng
trên thực địa và triển khai thực hiện.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Hoàn thành cắm mốc giới rừng trên thực tế.
|
2026
|
4.9
|
Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử
dụng rừng tự nhiên.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ TNMT, các bộ, ngành.
|
Diện tích rừng tự nhiên chuyển mục đích giảm.
|
Hàng năm.
|
4.10
|
Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân được giao rừng và các đơn vị trên địa bàn khu vực có rừng thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng gắn với quốc phòng, an ninh và phát
triển kinh tế khu vực.
|
Bộ Quốc phòng.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các chương trình, kế hoạch, giải pháp được thực
hiện.
|
Hàng năm.
|
4.11
|
Tích hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp, cơ cấu
3 loại rừng, các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phát triển
sản xuất lâm nghiệp của Quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia vào quy hoạch tỉnh.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Quy hoạch tỉnh được duyệt, trong đó nội dung quy
hoạch lâm nghiệp.
|
2023-2024.
|
5
|
Sắp xếp tổ chức, bộ
máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
5.1
|
Sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm
nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Nội vụ.
|
Tổ chức bộ máy được sắp xếp, hoạt động.
|
Hàng năm.
|
5.2
|
Phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính
gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
UBND các tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
|
Các bộ, ngành.
|
Các quy định, các quyết định phân cấp, phân quyền
được ban hành.
|
Hàng năm.
|
5.3
|
Bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm
lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; chính sách đặc thù để thu hút cán bộ
làm công tác lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Nội vụ.
|
Cơ chế, chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
5.4
|
Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng
cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Công an, Bộ Nội vụ.
|
Lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng
được duy trì hoạt động.
|
Hàng năm.
|
5.5
|
Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm
nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Nội vụ, Bộ LĐTBXH.
|
Chương trình, đề án được duyệt và thực hiện.
|
Hàng năm.
|
6
|
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
|
|
|
|
|
6.1
|
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết
định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành được phân giao nhiệm vụ.
|
Các chỉ tiêu của Kế hoạch được hoàn thiện.
|
Hàng năm.
|
6.2
|
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xử lý triệt để
tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp;
xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, UBND các tỉnh.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công an.
|
Các diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh
chấp, lấn chiếm được xử lý.
|
Hàng năm.
|
6.3
|
Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
thiểu số.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên
quan.
|
Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất.
|
Hàng năm.
|
6.4
|
Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất
sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
|
UBND các tỉnh.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên
quan.
|
Hạn chế, chấm dứt tình trạng chuyển nhượng đất ở,
đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Hàng năm.
|
6.5
|
Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả
nơi đi và nơi đến.
|
UBND các tỉnh.
|
Các bộ, ngành.
|
Giảm số dân di cư tự do hàng năm.
|
Hàng năm.
|
7
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số. Chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập
quốc tế về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
7.1
|
Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng khoa học - công nghệ trong lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ.
|
Các Đề tài, ứng dụng được triển khai.
|
Hàng năm.
|
7.2
|
Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng,
điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng
và truy xuất nguồn gốc lâm sản, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công
nghệ.
|
Các công cụ, sản phẩm chuyển đổi số được đưa vào
sử dụng.
|
Hàng năm.
|
7.3
|
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ.
|
Các giải pháp được công nhân.
|
Hàng năm.
|
7.4
|
Tăng cường đối thoại với các nước xuất, nhập khẩu
để công nhận bình đẳng về hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp; tổ chức các diễn đàn
đầu tư và doanh nghiệp để kết nối các nhà nhập khẩu với doanh nghiệp Việt
Nam.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành có liên quan.
|
Các thỏa thuận được ký kết.
|
Hàng năm.
|
7.5
|
Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tiếp tục
đàm phán các hiệp định FTA để mở rộng thị trường.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành có liên quan.
|
Thị trường xuất khẩu lâm sản được mở rộng.
|
Hàng năm.
|
7.6
|
Thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
|
Các bộ, ngành có liên quan.
|
Các nội dung cam kết được thực hiện.
|
Hàng năm.
|
7.7
|
Đẩy mạnh hợp tác song phương với các nước có
chung đường biên giới nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả, chặt chẽ.
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND các tỉnh.
|
Bộ Quốc phòng.
|
Các quy chế được ký kết và thực hiện.
|
Hàng năm.
|
1 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Nghị quyết 29/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 29/NQ-CP ngày 08/03/2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
3.405
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|