ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 847/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH KHẢO CỔ
HỌC MÁN BẠC VÀ NGHỀ GỐM BỒ BÁT (XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN YÊN MÔ)”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số
1230/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kết luận số 90-KL/TU
ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
khóa XXI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 168/TTr-SVHTT ngày 31 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích
khảo cổ học Mán Bạc và nghề gốm Bồ Bát (xã Yên Thành, huyện Yên Mô)” (có Đề
án kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6,2,5.
TN_VP6_43.QĐ
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
ĐỀ ÁN
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC MÁN BẠC VÀ
NGHỀ GỐM BỒ BÁT (XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN YÊN MÔ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ VÀ PHẠM VI ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Hiện nay, trên thế giới và Việt
Nam, tài nguyên văn hóa hay nguồn lực văn hóa đang song hành và trong đó bao
trùm cả hệ thống di sản văn hóa, kèm theo những cách nhìn nhận, quan điểm và
phương pháp bảo tồn, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên này nhằm phát huy
vai trò trong phát triển kinh tế, xã hội.
Là một tỉnh có vị trí đặc biệt,
nơi giao thoa giữa ba vùng văn hóa: đồng bằng châu thổ sông Hồng, Tây Bắc bộ, Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung, có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, tiếp
xúc và giao lưu với nhiều nền văn hóa trong khu vực và trên thế giới, trữ lượng
tài nguyên văn hóa của Ninh Bình từ truyền thống đến đương đại đều phong phú và
đa dạng. Điều này được thể hiện trong hệ thống di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể, di sản tư liệu, di sản hỗn hợp đồ sộ của Ninh Bình đã được vinh danh tầm
quốc gia và quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập và phát
triển, nhiều năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước ta nói chung và tỉnh Ninh Bình nói
riêng, luôn coi trọng các nguồn lực văn hóa, coi đó như là một trong những sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cũng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Ninh Bình luôn đề cao, coi trọng hoạt động
khôi phục và phát huy các giá trị văn hóa. Từ đó, yêu cầu về nghiên cứu, bảo tồn
và định hướng phát triển giá trị nguồn lực văn hóa cần được quan tâm. Trong đó,
nổi bật lên các vấn đề quy hoạch khảo cổ dưới lòng đất; bảo tồn và phát huy các
di sản văn hóa; khôi phục và xây dựng các lễ hội văn hóa; xây dựng quy chế quản
lý di tích và lễ hội; xây dựng các thiết chế và phát huy ảnh hưởng xã hội của
các danh nhân văn hóa, thực hiện các dự án bảo tồn và phát huy các tiềm năng
văn hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Ninh Bình là một không gian văn
hóa đặc biệt, nằm ở vị trí kết nối văn hóa Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Trong suốt
chiều dài lịch sử, Ninh Bình đóng vai trò cầu nối, là nơi hợp lưu của nhiều
dòng văn hóa, là mạch nguồn của một không gian văn hóa đặc thù. Từ thời sơ sử,
tính hội tụ văn hóa của Ninh Bình đã được thể hiện ở di tích Mán Bạc. Đây là một
cộng đồng cư dân quan trọng hợp thành nền văn hóa cổ trên miền Bắc Việt Nam. Tại
đây, cư dân cổ Ninh Bình đã tạo dựng một nền văn hóa đồ gốm rực rỡ, trở thành một
bộ phận quan trọng của đỉnh cao gốm tiền sơ sử ở miền Bắc Việt Nam. Những đồ gốm
Mán Bạc không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống vật chất, mà còn thể hiện sâu đậm
trong đời sống tinh thần của con người. Hoa văn trên đồ gốm Mán Bạc cho thấy nhận
thức của con người về thế giới tự nhiên, đồ gốm trong các ngôi mộ táng cho thấy
quan niệm về thế giới sau khi chết của con người nơi đây… Những đồ gốm cổ Mán Bạc
đã trở thành một trong những di sản đặc trưng của Ninh Bình, ở nó vừa mang giá
trị lịch sử, vừa hàm chứa giá trị văn hóa đặc sắc.
Bên cạnh di tích Mán Bạc, tại
xã Yên Thành, huyện Yên Mô còn từng tồn tại một làng gốm cổ Bồ Bát thịnh vượng
trong lịch sử. Theo các nguồn tài liệu dân gian tại làng gốm Bát Tràng hiện
nay, nghề gốm Bát Tràng được hình thành từ những người thợ đầu tiên ở Bồ Bát và
Ninh Tràng di cư đến. Gốm Bát Tràng đã nổi danh trong ngoài nước, từ thế kỷ 14
đã khởi dựng và sản xuất nhiều mặt hàng không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước mà còn xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới. Việc nghiên cứu nghề gốm Bồ
Bát, những mối liên hệ với làng gốm Bát Tràng là một trong những vấn đề giới
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm tìm hiểu nhiều thập kỷ nay. Việc khôi
phục một làng nghề có tiếng từ hàng nghìn năm trước, cũng như mục tiêu xây dựng
thương hiệu quốc gia về một sản phẩm gốm sứ Bồ Bát càng trở nên quan trọng.
Từ những lý do trên, việc xây dựng
Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát (xã Yên Thành, huyện Yên Mô) là cần thiết và phải được thực hiện một cách
bài bản, hiệu quả thiết thực.
II. CƠ SỞ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Chủ
trương, đường lối của Đảng
Xuất phát từ tầm quan trọng, yêu
cầu thực tiễn trong công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lực văn hóa,
việc nghiên cứu văn hóa Việt Nam đã hình thành từ sớm. Từ năm 1943, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xây dựng bản Đề cương về văn hóa Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng
của văn hóa cũng như quan niệm về cách mạng văn hóa của Đảng. Năm 1946, tại Hội
nghị văn hóa toàn quốc lần thứ nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ quan
điểm: “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”.
Năm 1987, Nghị quyết số
05-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới và nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý văn
học, nghệ thuật và văn hóa, phát huy khả năng sáng tạo, đưa văn học, nghệ thuật
và văn hóa phát triển lên một bước mới. Năm 1998, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nhận định: “Văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội” đã tạo nên những bước ngoặt trong nhận thức của Đảng về vai
trò và động lực của văn hóa.
Năm 2004, Kết luận của Hội nghị
lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Bảo đảm sự gắn kết
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then
chốt với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; tạo nên
sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định đảm bảo
cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước”. Quan điểm này của Đảng
đã đánh giá vị trí của văn hóa ngang hàng với kinh tế và chính trị đối với sự
phát triển toàn diện và bền vững của đất nước trong tình hình mới.
Năm 2011, trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng tiếp tục khẳng định:
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân
chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống
xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của
phát triển” .
Năm 2014, Hội nghị lần thứ chín
Ban Chấp hành Trung Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Đảng ta nhấn
mạnh trong Nghị quyết này là: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Theo tinh thần đó của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam, văn hóa được xem là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm
mục tiêu văn hóa, vì công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện. Văn
hóa là kết quả của kinh tế, đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế.
Các nhân tố văn hóa phải gắn kết chặt với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi
phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp… biến thành nguồn lực nội
sinh quan trọng nhất của phát triển.
Năm 2017, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Nghị quyết này đã xác định quan điểm: “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn
và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và
an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội” .
Năm 2020, Bộ Chính trị khóa XII
thông qua Kết luận số 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Kết luận này đã khẳng
định, phát triển văn hóa ngày càng gắn bó hơn với xây dựng con người Việt Nam,
từng bước trở thành một trong những nguồn lực quan trọng của sự nghiệp phát triển
bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2021, tại Hội nghị Văn hóa
toàn quốc, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu quan trọng, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò và vị trí của văn hóa: “Văn hóa là hồn cốt của
dân tộc, nói lên bản sắc của dân tộc. Văn hóa còn thì dân tộc còn”. Để tiếp tục
xây dựng, giữ gìn, chấn hưng và phát triển nền văn hóa của dân tộc, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng cho rằng giải pháp: “Nâng mức đầu tư một cách hợp lý từ nguồn
ngân sách nhà nước, đồng thời khơi thông các nguồn lực xã hội, nguồn lực trong
nước và nước ngoài cho phát triển văn hóa”.
- Các văn bản của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển văn hóa:
+ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
+ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
26 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu
hội nhập và phát triển bền vững.
+ Kết luận số 90-KL/TU ngày 12
tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XXI về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
+ Chương trình hành động số
07-Ctr/TU ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025.
+ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển du
lịch Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, định hướng đến 2045.
2. Cơ sở
pháp lý
- Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009.
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
- Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 2215/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa
XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội
nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Quyết định số 1230/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn
và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử -
văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Quyết định số 1007/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn
và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng
đất Cố đô Hoa Lư giai đoạn 2021-2030.
3. Cơ sở
thực tiễn
- Ninh Bình là một vùng đất cổ.
Từ thời tiền sử, con người đã lựa chọn các hang động thuộc sơn khối đá vôi Ninh
Bình để cư trú. Trong quá trình sinh sống và thích ứng với tự nhiên, cư dân cổ
Ninh Bình đã có nhiều sáng tạo vật chất. Đặc biệt trong số đó, họ đã phát minh
ra đồ gốm đất nung. Theo các nghiên cứu khảo cổ học hiện biết, đồ gốm Ninh Bình
được đánh giá là đồ gốm sớm nhất ở Việt Nam, có niên đại cách ngày nay khoảng
8.000-9.000 năm. Gốm Ninh Bình cũng là một trong những đồ gốm có niên đại thuộc
loại sớm nhất trong khu vực và trên thế giới.
- Di tích khảo cổ học Mán Bạc,
nằm ở làng Bồ Bát xưa, nay là thôn Bạch Liên, xã Yên Thành, huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình, là một trong những di tích khảo cổ học có giá trị lịch sử - văn hóa
đặc biệt quan trọng. Di tích đã được các nhà khoa học trong nước và quốc tế
khai quật 5 lần vào các năm 1999, 2001, 2004
- 2005, 2005 và năm 2007. Kết
quả khai quật cho thấy di tích chứa đựng khối lượng tư liệu đồ sộ về đồ đá, đồ
gốm, di tích động, thực vật, đặc biệt là di tích mộ táng thuộc giai đoạn văn hóa
cuối Phùng Nguyên, đầu Đồng Đậu, có niên đại gần 4.000 năm cách ngày nay. Đây
là những bằng chứng khoa học lịch sử quan trọng để phác thảo về diện mạo đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của cư dân Mán Bạc nói riêng, người Việt cổ nói chung
thời kỳ tiền Đông Sơn.
Tại di tích Mán Bạc, vào thời đại
kim khí, cộng đồng cư dân nơi đây đã tạo dựng một nền văn hóa đồ gốm rực rỡ, trở
thành một bộ phận quan trọng của đỉnh cao gốm tiền sơ sử ở miền Bắc Việt Nam.
Những đồ gốm Mán Bạc không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống vật chất, mà còn thể
hiện sâu đậm trong đời sống tinh thần của con người. Hoa văn trên đồ gốm Mán Bạc
cho thấy nhận thức của con người về thế giới tự nhiên, đồ gốm trong các ngôi mộ
táng cho thấy quan niệm về thế giới sau khi chết của con người…
- Thời lịch sử, theo các tài liệu
dân gian còn lưu truyền hiện nay, Bồ Bát là một làng gốm lớn, đã di rời ra
Thăng Long cùng quá trình rời đô của Lý Thái Tổ để hình thành làng gốm Bát
Tràng nổi danh. Trong hơn 20 dòng họ xây dựng làng gốm Bát Tràng, lúc đầu chỉ
có dòng họ Nguyễn (Ninh Tràng) và 4 dòng họ Trần, Bùi, Phùng, Vũ di cư từ Bồ
Bát tới Bát Tràng lập thành phường sản xuất đồ gốm, gọi là Bạch Thổ phường. Rồi
sau đó lại đổi tên là Bát Tràng phường và cuối cùng chuyển thành tên gọi Bát
Tràng như ngày nay.
- Với những giá trị lịch sử,
văn hóa đặc sắc, tiêu biểu, mang nhiều tiềm năng phát huy giá trị phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua, di tích khảo cổ học Mán Bạc và nghề
gốm Bồ Bát đã được các cấp, các ngành tỉnh Ninh Bình và cộng đồng dân cư quan
tâm bảo tồn và phát huy giá trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Di tích khảo cổ học Mán Bạc đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, được lập hồ sơ khoa học, xuất bản các ấn phẩm
nghiên cứu, viết thành luận án tiến sĩ khảo cổ học, giới thiệu bằng nhiều ngôn
ngữ. Mán Bạc đã được UBND tỉnh Ninh Bình xếp hạng là di tích khảo cổ học cấp tỉnh,
định hướng xây dựng hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp quốc gia, được khoanh
vùng các khu vực bảo vệ di tích.
- Sau hàng trăm năm thất truyền,
nghề gốm Bồ Bát đã được khôi phục trong hơn 20 năm nay. Sau nhiều năm nỗ lực
không ngừng nghỉ, với niềm đam mê, sự tâm huyết của những người thợ gốm nơi
đây, gốm Bồ Bát đã được thị trường đón nhận tích cực, ước mơ khôi phục và phát
triển nghề gốm cổ đã được thực hiện. Ngày nay, gốm Bồ Bát không những đã nổi
danh khắp cả nước mà còn vươn ra các thị trường thế giới như Mỹ, Nhật… Sự hồi
sinh và sức sống của làng nghề gốm góp phần quan trọng vào việc bảo tồn các giá
trị văn hóa làng xã và phát triển kinh tế địa phương.
- Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Mán Bạc và nghề
gốm Bồ Bát còn một số hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng, giá trị to lớn của
di tích và nghề gốm cổ, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương còn khiêm tốn. Khu vực di tích Mán Bạc đang tiếp tục bị xâm lấn bởi các
hoạt động kinh tế - xã hội. Các công trình xâm lấn diện tích khai quật đang diễn
ra và chưa có biện pháp khắc phục triệt để. Công tác phát huy giá trị di tích
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử
- văn hóa chưa được quan tâm. Công tác nghiên cứu khai quật tại di tích đã tạm
dừng một thời gian dài dẫn đến nhiều giá trị của di tích chưa được khám phá hết.
Nghề gốm Bồ Bát sau thời gian dài thất truyền, những bí quyết nghề nghiệp đã
mai một. Việc khôi phục nghề gốm Bồ Bát trong những năm qua mới dừng ở quy mô
nhỏ lẻ, chỉ có một xưởng sản xuất nhỏ với hơn 20 lao động thường xuyên. Sản phẩm
còn đơn điệu, chưa có đặc trưng, bản sắc riêng, khó tạo nên thương hiệu vững chắc
trên thị trường. Mục tiêu khôi phục quy mô lớn làng nghề, góp phần phát triển
kinh tế xã hội địa phương, xây dựng trung tâm gốm sứ quốc gia và thương hiệu quốc
gia về gốm Bồ Bát còn gặp nhiều khó khăn trước mắt và lâu dài.
- Ngày 20/4/2023, Sở Văn hóa và
Thể thao tỉnh Ninh Bình đã phối hợp với Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức Hội thảo khoa học Nghề gốm cổ Ninh
Bình: Truyền thống và hiện đại. Hội thảo đã nhận được 32 báo cáo chuyên đề của
40 tác giả là các nhà nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực khảo cổ học, lịch sử,
bảo tàng học, di sản văn hóa, văn hóa học, quản lý văn hóa… Hội thảo đã đề xuất
một số kiến nghị đến UBND tỉnh Ninh Bình: Cần tập trung nghiên cứu từ nhiều góc
độ đối với nghề gốm tại Bồ Bát. Đặc biệt, cần tiếp tục chú trọng vào việc tìm
kiếm và phát hiện dấu tích của hoạt động sản xuất gốm tại Bồ Bát thời kỳ lịch sử.
Có như vậy, vấn đề mối quan hệ nguồn gốc Bồ Bát và Bát Tràng mới có hướng
nghiên cứu mới và ngày càng xác thực hơn.
Từ thực tế đó, việc xây dựng và
triển khai thực hiện Đề án tổng thể “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ
Mán Bạc và nghề gốm Bồ Bát (xã Yên Thành, huyện Yên Mô)” là nhiệm vụ cần thiết,
có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Ninh Bình theo các chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của tỉnh,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng, toàn tỉnh nói
chung phát triển nhanh, bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Khai thác một cách có hiệu quả các giá
trị lịch sử - văn hóa, kinh tế to lớn của di tích khảo cổ Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát, đem đến một hướng phát triển mới, mở ra triển vọng phát triển kinh tế - xã
hội vùng phía Tây Nam của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi quy hoạch tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
III. PHẠM
VI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được thực hiện trên phạm
vi di tích Mán Bạc, xã Yên Thành, có mở rộng ra các vùng lân cận thuộc xã Yên
Thắng, Yên Đồng, Yên Thái... (huyện Yên Mô) và các địa điểm có tiềm năng của
nghề gốm cổ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Công tác điều tra, nghiên cứu được mở
rộng trong việc điều tra làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) trong lịch sử và hiện
tại, điều tra một số mô hình khôi phục làng nghề sản xuất gốm ở miền Bắc, miền
Trung và miền Nam; đề xuất các mô hình nhằm bảo tồn và phát huy di tích khảo cổ
học Bồ Bát và khôi phục nghề gốm Bồ Bát; xây dựng kế hoạch, lộ trình, phân công
nhiệm vụ và xác định các nguồn lực thực hiện Đề án.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu, bổ sung,
làm rõ thêm những giá trị lịch sử, văn hóa của di tích khảo cổ học Mán Bạc, xác
định các luận cứ khoa học và thực chứng về nghề gốm cổ Bồ Bát trong bối cảnh
chung của vùng đất và con người Ninh Bình, từ đó đề xuất và tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị các di sản trên trở thành nguồn lực
và động lực cho phát triển kinh tế, xã hội; xây dựng các trung tâm văn hóa - lịch
sử, dịch vụ - du lịch, sáng tạo, ứng dụng, phát triển nghề gốm truyền thống và
hiện đại, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng vùng Tây Nam tỉnh Ninh Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu văn hóa:
+ Đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu khảo cổ học để có nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về đời sống vật chất, tinh
thần của cư dân Mán Bạc cổ và vai trò của Mán Bạc trong dòng chảy lịch sử dân tộc,
trong mối liên hệ mật thiết với cư dân khu vực đồng bằng Sông Hồng và vùng lân
cận, tạo cơ sở khoa học thực hiện tuyên truyền, giáo dục về lịch sử, văn hóa
vùng đất Yên Mô, Ninh Bình và đề xuất phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh nói riêng, khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung.
+ Tăng cường nghiên cứu về nghề
và làng nghề gốm ở Ninh Bình từ truyền thống đến hiện đại làm cơ sở thực hiện
các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị nghề/làng nghề gốm, đồng thời đề xuất
phương án xây dựng các trung tâm văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ gốm, tạo
cơ hội giao lưu, thúc đẩy phát triển cho nghề/làng nghề gốm trong tỉnh, trong
nước và quốc tế.
+ Nâng cao nhận thức cho người
dân về giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất, bồi dưỡng niềm tự hào, tình yêu quê
hương đất nước, cổ vũ tinh thần, ý thức tự giác, tự nguyện của người dân trong
học tập, tu dưỡng, rèn luyện, đóng góp xây dựng, phát triển quê hương, đất nước.
- Mục tiêu kinh tế: Tạo nguồn lực
phát triển công nghiệp văn hóa; làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch văn
hóa, lịch sử, tâm linh, trải nghiệm mang đặc trưng văn hóa Ninh Bình, xây dựng
tuyến du lịch lịch sử - văn hóa làng nghề, du lịch sinh thái vùng phía nam huyện
Yên Mô, phục vụ phát triển du lịch bền vững; xây dựng nguồn lực, động lực và mở
rộng cơ hội phát triển, gia tăng giá trị cho nghề/làng nghề gốm nói riêng, nghề
truyền thống nói chung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; mở rộng giao lưu, hợp tác
phát triển trong khu vực, trong nước, quốc tế, góp phần xây dựng thương hiệu của
tỉnh Ninh Bình.
- Mục tiêu chính trị - xã hội:
Đề án được thực hiện hiệu quả là hành động thiết thực khẳng định sự đúng đắn đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa, tạo động lực cho
phát triển xã hội. Đồng thời, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động
địa phương, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu
hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền trong tỉnh, trong khu vực.
II. NHIỆM
VỤ
1. Nhiệm vụ chung
- Thực hiện công tác xây dựng
quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Mán Bạc, làng nghề gốm
truyền thống Bồ Bát, đảm bảo phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, có tầm nhìn dài hạn, hài hòa giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển,
khai thác tối đa các tiềm năng lợi thế sẵn có, kết nối với các vùng tăng trưởng
khác của tỉnh.
- Tăng cường thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, nhận diện và làm rõ những giá trị nổi bật của di tích khảo
cổ học Mán Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính
sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản, thực hiện các dự án phát triển kinh tế
- xã hội gắn với phát huy giá trị lịch sử - văn hóa của khu vực xã Yên Thành.
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động
bảo tồn, khôi phục và phát huy giá trị của di tích khảo cổ Mán Bạc và nghề gốm
cổ Bồ Bát. Trong đó, chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực
hiện bảo tồn tại chỗ, phục dựng trực quan, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch;
khôi phục và phát triển nghề gốm cổ Bồ Bát trên cơ sở các giá trị bản địa đặc
trưng, có thương hiệu mạnh.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, kết nối giao thông; xây dựng các công trình văn hóa nhằm phát huy các
giá trị của di tích Mán Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát, các công trình dịch vụ du lịch
đồng bộ, tiến tới xây dựng khu du lịch trải nghiệm lịch sử - văn hóa, thương mại
- dịch vụ chất lượng cao.
2. Nhiệm vụ cụ thể và phân kỳ
thực hiện
2.1. Giai đoạn 2024 -
2025: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, lập hồ sơ di tích và
đề xuất phương hướng, giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử vùng
đất.
2.1.1 Nghiên cứu, khai quật khảo
cổ học làm rõ thêm giá trị di tích Mán Bạc; lập hồ sơ xếp hạng di tích cấp quốc
gia, tập hợp, biên soạn, xuất bản các công trình nghiên cứu về Mán Bạc:
- Tiếp tục khai quật khảo cổ nhằm
mục đích thu thập tư liệu mọi mặt phục vụ xây dựng bảo tàng tại chỗ.
- Nghiên cứu khoa học, tổ chức
hội thảo nhằm xác định phạm vi và lượng hóa giá trị tiêu biểu đặc sắc của di
tích khảo cổ học Mán Bạc.
- Lập hồ sơ khoa học, đề nghị xếp
hạng di tích cấp quốc gia.
- Cắm mốc giới khoanh vùng khu
vực bảo vệ di tích.
- Hệ thống hóa các nguồn tư liệu
từ các đợt khai quật khảo cổ, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, xuất
bản các ấn phẩm, tài liệu về di tích.
2.1.2. Nghiên cứu lịch sử hình
thành, phát triển và giải pháp bảo tồn nghề gốm ở Ninh Bình và làng gốm cổ Bồ
Bát:
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu
về nghề gốm cổ Bồ Bát, trao đổi kinh nghiệm tái sinh, khôi phục và phát triển
làng nghề gốm cổ truyền ở các địa phương trong cả nước.
- Triển khai thực nghiệm chế tạo
gốm cổ Bồ Bát, xác định tính đặc trưng của dòng gốm cổ Mán Bạc - Bồ Bát.
- Tổ chức hội thảo khoa học,
trao đổi ý kiến chuyên gia và nhà quản lý để có cơ sở khoa học nhằm xây dựng kế
hoạch khôi phục và phát triển nghề gốm Bồ Bát.
2.1.3. Tổ chức các hội nghị, hội
thảo và thực hiện truyền thông, quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất,
nhằm thu hút sự quan tâm của các chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức, cá
nhân, các nhà đầu tư.
2.1.4. Nghiên cứu, đề xuất lập
và thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Mán Bạc và nghề gốm
Bồ Bát.
2.1.5. Đề xuất phương hướng, giải
pháp bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất gắn với phát triển
kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng; ban hành cơ chế, chính sách,
tăng cường nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển.
2.1.6. Tư vấn chuyên gia đánh
giá tác động môi trường và văn hóa xã hội khi thực hiện đề án.
2.2. Giai đoạn 2026 -
2030: Huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ bảo
tồn, phát huy giá trị di tích Mán Bạc và nghề gốm Bồ Bát
2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kết nối giao thông, kết nối di tích Mán Bạc và làng gốm
Bồ Bát với các khu, điểm du lịch khác trong tỉnh và khu vực.
2.2.2. Xây dựng bảo tàng Mán Bạc
với 02 hợp phần: hợp phần bảo quản tại chỗ ngoài trời, trưng bày, giới thiệu về
di tích khảo cổ Mán Bạc và hợp phần trưng bày, giới thiệu về lịch sử hình thành
và phát triển nghề gốm ở Ninh Bình nói riêng, nghề gốm Việt Nam nói chung.
2.2.3. Tọa đàm xin ý kiến và
xây dựng khu văn hóa tâm linh làm nơi thờ cúng các bậc tổ nghề gốm và tưởng niệm
các cư dân Mán Bạc xưa tại xã Yên Thành, huyện Yên Mô.
2.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ, xây dựng trung tâm đào tạo và phát triển gốm trở thành nơi hỗ trợ các tài
năng trẻ khởi nghiệp bằng nghề gốm; công bố các nghiên cứu khoa học, kỹ thuật,
các sáng tạo, sản phẩm mới trong ngành gốm; thực nghiệm ứng dụng sáng tạo mới về
khoa học kỹ/mỹ thuật ngành gốm; đào tạo kỹ năng/kỹ thuật phát triển sản xuất,
kinh doanh gốm; công bố sản phẩm mới; trưng bày, giao lưu, trao đổi các sản phẩm
gốm cổ, các tác phẩm nghệ thuật gốm...
2.2.5. Xây dựng không gian văn
hóa nghệ thuật, trải nghiệm, vui chơi giải trí, trung tâm thương mại gắn với sản
phẩm gốm, nghề gốm và các khu dịch vụ cần thiết khác.
2.2.6. Xây dựng cơ chế quản lý,
phối hợp khai thác giá trị các sản phẩm của Đề án.
III. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, nhất là chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm
vụ bảo tồn và phát huy giá trị của di tích Mán Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát. Lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án vào nghị quyết các cấp ủy Đảng, kế hoạch
công tác của chính quyền các cấp.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa bảo tồn di sản và phát huy giá trị gắn với phát triển kinh tế, đặc biệt là
phát triển du lịch. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý và bảo vệ di tích khảo cổ học Mán Bạc. Gắn trách nhiệm bảo tồn các giá
trị di sản với lợi ích kinh tế, xã hội của người dân. Từng bước ngăn chặn và giải
quyết dứt điểm các hoạt động xâm hại di tích.
- Thực hiện các hoạt động trao đổi,
nghiên cứu trong lĩnh vực di sản văn hóa giữa cơ quan tỉnh Ninh Bình với cơ
quan, tổ chức chuyên ngành, nhà khoa học trong nước và nước ngoài để thực hiện
công tác nghiên cứu khoa học về giá trị của di tích, quảng bá hình ảnh, tiếp
thu những công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm trong bảo tồn và phát huy giá trị
di tích khảo cổ học, khôi phục và phát triển nghề thủ công truyền thống, tổ chức
các hoạt động thương mại, dịch vụ, thu hút khách du lịch.
- Hình thành các tổ chức tư vấn,
nhóm chuyên gia để tư vấn trong việc đánh giá giá trị của di tích, giá trị của
di vật trong di tích, các bí quyết, quy trình sản xuất gốm sứ, tuyên truyền, quảng
bá và xúc tiến thương mại sản phẩm gốm sứ cũng như trong quá trình xây dựng, thực
hiện các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích khảo cổ học, khôi phục và
phát triển nghề sản xuất gốm sứ.
2. Nâng
cao nhận thức về giá trị di sản và ý thức chấp hành pháp luật về di sản, bảo vệ
di sản trong cộng đồng
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng cư dân địa phương về giá trị
lịch sử, văn hóa của di tích khảo cổ Mán Bạc, khơi dậy niềm tự hào về lịch sử
lâu đời và tinh hoa nghề truyền thống của quê hương, từ đó nâng cao vai trò,
trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
đề án.
- Coi trọng giải quyết các mối
quan hệ giữa trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng cư dân trong toàn bộ các hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quảng bá về giá trị của di tích Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát
- Đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp tuyên truyền, quảng bá về giá trị của di tích Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát. Tuyên truyền trên báo, đài phát thanh và truyền hình (Xây dựng các mục,
phóng sự giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển nghề gốm Bồ Bát, tinh hoa
của sản phẩm làng nghề, các giá trị nổi bật của di tích Mán Bạc, khuyến khích
xây dựng các kênh truyền thông xã hội trải nghiệm về di tích và làng nghề).
- Xuất bản các ấn phẩm về di
tích Mán Bạc và nghề gốm Bồ Bát dưới các hình thức sách, báo, tờ gấp, USB, bảng
tuyên truyền, chỉ dẫn di tích, làng nghề để quảng bá những sản phẩm với cộng đồng
và khách du lịch.
- Tăng cường giáo dục lịch sử,
văn hóa trong các trường học tại địa phương; tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho học sinh, sinh viên tại các điểm di tích và làng nghề.
4. Tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm bảo vệ di tích và môi trường
làng nghề sản xuất gốm sứ
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa
đạt chuẩn nhằm phục vụ các nhiệm vụ thiết kế trưng bày bảo tàng, phát triển sản
phẩm gốm sứ thương mại, quảng bá giá trị lịch sử văn hóa thương mại, giáo dục
công chúng...
- Đẩy mạnh khuyến khích áp dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào việc bảo tồn và diễn giải các giá
trị của di tích khảo cổ Mán Bạc; áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất gốm sứ,
trên cơ sở tôn trọng tối đa các kỹ thuật truyền thống. Hỗ trợ đầu tư mua trang
thiết bị, máy móc tiên tiến, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thân thiện với môi
trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực di tích và làng nghề.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng
nghề, thực hiện khôi phục và phát triển nghề sản xuất gốm sứ ở Bồ Bát một cách
bền vững.
5. Huy động
nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho công tác bảo tồn phát huy giá trị di tích Mán Bạc và nghề thủ công truyền
thống, trong đó tập trung ưu tiên cho các nội dung về thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, khai quật khảo cổ học, quy hoạch di tích và các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu, phát huy giá trị của các di sản trong khu vực thực
hiện Đề án.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực
xã hội, thu hút các doanh nghiệp gốm sứ, làng nghề gốm truyền thống trên cả nước
để thực hiện việc khôi phục nghề sản xuất gốm cổ truyền, xây dựng bảo tàng gốm
sứ, công trình tâm linh thờ tự tổ nghề gốm ở Bồ Bát.
- Mở rộng, đa dạng hóa việc quảng
bá, giới thiệu về tiềm năng, giá trị để thu hút các nhà đầu tư khai thác, phát
triển du lịch, dịch vụ, thương mại nghề gốm.
IV. HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về kinh tế
Việc khôi phục làng nghề sản xuất
gốm, sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, qua
đó tạo công ăn việc làm cho người dân trong vùng, tăng thu nhập của người dân.
Việc kết nối bảo tồn và phát
huy giá trị di tích với tái sinh nghề gốm góp phần quan trọng xây dựng tuyến du
lịch lịch sử văn hóa làng nghề và du lịch sinh thái vùng phía Tây Nam tỉnh Ninh
Bình. Đây là cơ sở quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô
nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững.
2. Hiệu quả về văn hóa
Đề án được xây dựng có ý nghĩa
quan trọng đối với mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Mán
Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát nói riêng, di sản văn hóa tỉnh Ninh Bình nói chung, để
di sản lịch sử văn hóa của dân tộc được bảo lưu và phát huy trong đời sống văn
hóa hiện nay.
Các sản phẩm của Đề án bao gồm
các thiết chế văn hóa mới, góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần của người dân địa phương.
Việc tái sinh nghề gốm Bồ Bát,
góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia của tỉnh Ninh Bình. Tạo ra các sản phẩm
gốm sứ chứa đựng văn hóa tiêu biểu của tỉnh, trở thành các biểu tượng cho con
người và vùng đất Ninh Bình trong chính sách phát triển văn hóa hiện nay của Đảng
và Nhà nước.
3. Hiệu quả về chính trị -
xã hội
Đề án được thực hiện chính là
hành động thiết thực nhất khẳng định sự đúng đắn trong đường lối của Đảng và
chính sách của Nhà nước về văn hóa, nhìn nhận văn hóa như một nguồn lực và thực
sự là một nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội địa phương. Thực hiện được Đề
án này, góp phần khẳng định sự tồn tại của văn hóa là nền tảng cho sự phát triển
của dân tộc, của đất nước. Các sản phẩm của Đề án, từ bảo tồn và phát huy giá
trị di sản Mán Bạc đến tái sinh và phát triển nghề gốm, kết hợp phát triển du lịch
lịch sử văn hóa làng nghề và du lịch sinh thái vùng phía nam huyện Yên Mô sẽ dẫn
đến sự đổi thay và phát triển nhất định của kinh tế địa phương. Từ đó, hiệu quả
của đề án sẽ tạo dựng niềm tin của nhân dân về sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Những di sản được bảo tồn, phát
huy và quảng bá; các sản phẩm gốm sứ được sản xuất, thương mại và trao đổi
trong nước và nước ngoài, tạo dựng thương hiệu quốc gia về gốm Bồ Bát... góp phần
quan trọng xây dựng lòng tự hào về vùng đất Ninh Bình đối với người dân Cố đô
và người dân cả nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI
GIAN
Đề án được triển khai thực hiện
từ năm 2024 đến năm 2030.
II. KINH
PHÍ
1. Nguồn kinh phí: Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hằng năm các cơ quan
đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi sở Tài
chính thẩm định, tổng hợp dự toán chi ngân sách, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Văn
hóa và Thể thao
- Là cơ quan thường trực, có
nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
Đề án.
- Xây dựng, trình HĐND, UBND tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện các dự án về đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích; các
chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, các hội nghị hội
thảo tại Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản
lý quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, báo cáo UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư
công cho các công trình, dự án nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ
học Mán Bạc và nghề gốm Bồ Bát trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm, đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tăng cường xúc tiến, kêu gọi
các nhà đầu tư quan tâm, đầu tư các dự án ngoài nguồn ngân sách nhà nước với mục
tiêu bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Mán Bạc và nghề gốm Bồ
Bát.
3. Sở Xây
dựng
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ Mán Bạc
và nghề gốm Bồ Bát theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan và địa phương rà soát tổng thể về tình hình sử dụng đất khu vực
xã Yên Thành, huyện Yên Mô. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhu cầu bảo tồn và phát huy giá trị
di tích khảo cổ Mán Bạc và khôi phục, phát triển nghề gốm Bồ Bát, thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án.
- Hướng dẫn địa phương thực hiện
công tác quy hoạch sử dụng đất để xây dựng các công trình, thực hiện nhiệm vụ của
Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Sở Du
lịch
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
triển khai các nhiệm vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di
tích khảo cổ Mán Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, UBND huyện Yên Mô, tuyên truyền, quảng bá các giá trị di tích khảo cổ
Mán Bạc và nghề gốm cổ Bồ Bát đến với du khách trong và ngoài nước; xây dựng
các sản phẩm du lịch có hàm lượng văn hóa cao phục vụ đa dạng nhu cầu của du
khách; tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh du lịch.
6. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở gốm sứ Bồ Bát xây dựng thương hiệu
sản phẩm làng nghề, tổ chức kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại, tiếp cận mở
rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm làng nghề.
- Thực hiện tốt chương trình
khuyến công và tạo điều kiện cho các cơ sở trong làng nghề sản xuất, kinh
doanh.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
UBND huyện Yên Mô rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch làng nghề sản xuất gốm
sứ Bồ Bát nói riêng và sản xuất gốm sứ trên địa bàn tỉnh nói chung.
- Chủ trì tham mưu cơ chế chính
sách của tỉnh hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị nghề thủ công truyền thống gốm
sứ Bồ Bát gắn với văn hóa địa phương; các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, OCOP
mang tính truyền thống, đáp ứng yêu cầu bảo tồn giá trị truyền thống và phát
triển kinh tế du lịch.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa của di tích khảo cổ học Mán Bạc và nghề gốm cổ
Bồ Bát.
9. Sở Tài
chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Đề án theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
10. UBND
huyện Yên Mô
- Đưa nội dung thực hiện các
nhiệm vụ trong Đề án vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực
hiện; bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, tham mưu, đề xuất HĐND, UBND các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư,
huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện Đề án.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
11. Các sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
các nội dung có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Đề án, có trách nhiệm thực
hiện và phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao trong quá trình triển khai
Đề án.
IV. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Hằng năm, các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Đề án
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 30 tháng
10.
Trong quá trình thực hiện, có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Văn hóa và Thể thao) xem xét, giải quyết./.